Bộ đề ôn thi Ngữ văn Lớp 7 giữa Kì 2 sách Cánh Diều (Có giải chi tiết)
Bạn đang xem 30 trang mẫu của tài liệu "Bộ đề ôn thi Ngữ văn Lớp 7 giữa Kì 2 sách Cánh Diều (Có giải chi tiết)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bộ đề ôn thi Ngữ văn Lớp 7 giữa Kì 2 sách Cánh Diều (Có giải chi tiết)
Bộ đề ôn thi Ngữ văn Lớp 7 giữa Kì 2 sách Cánh Diều (Có giải chi tiết) - De-Thi.com HƯỚNG DẪN CHẤM Phần Câu Nội dung Điểm I ĐỌC HIỂU 6.0 1 A 0.5 2 C 0.5 3 D 0.5 4 B 0.5 5 D 0.5 6 A 0.5 7 C 0.5 8 A 0.5 9 Học sinh lí giải hợp lí, thuyết phục. Dưới đây là gợi ý: 1.0 Biến đổi khí hậu làm trái đất nóng lên, băng tan, nước biển dâng cao. Ảnh hưởng xấu đến con người. - Khô hạn kéo dài, bão lũ, sóng thần, động đất - Sinh vật biển hao hụt - Thời tiết khắc nghiệt, cháy rừng - Hao hụt lương thực, chỗ ở bị thu hẹp - Sức khỏe suy giảm 10 HS trả lời những việc làm của bản thân để bảo vệ môi trường mình đang 1.0 sống. Sau đây là định hướng: - Tiết kiệm điện. - Sử dụng các vật dụng tái chế, hạn chế dùng bao nylon. - Bỏ rác đúng nơi quy định. - Thường xuyên vệ sinh phòng và nhà ở. - Giữ gìn cây xanh. (HS trả lời đúng 2 ý được 0,5 đ, đúng từ 3 ý trở lên được 1,0 đ) II VIẾT 4.0 a. Đảm bảo bố cục bài văn tự sự gồm 3 phần: MB, TB, KB. 0,25 b. Xác định đúng yêu cầu của đề: Nghị luận về một vấn đề trong đời sống 0,25 c. Nêu ý kiến, quan điểm của bản thân. 3,0 HS trình bày ý kiến về vấn đề mình quan tâm, cần đảm bảo các ý sau: - Giải thích những từ ngữ, khái niệm quan trọng 0,5 - Trình bày được quan điểm, ý kiến của em 2,0 + Khẳng định ý kiến tán thành hoặc phản đối + Đưa ra lý lẽ và bằng chứng để thuyết phục mọi người về quan điểm của mình. + Nhắn gửi thông điệp về vấn đề trong đời sống - Khẳng định lại ý kiến và nêu bài học nhận thức của bản thân 0.5 De-Thi.com Bộ đề ôn thi Ngữ văn Lớp 7 giữa Kì 2 sách Cánh Diều (Có giải chi tiết) - De-Thi.com d. Chính tả, ngữ pháp 0.25 Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. e. Sáng tạo: Có sự sáng tạo về dùng từ, diễn đạt, lựa chọn lí lẽ, dẫn chứng để 0.25 bày tỏ ý kiến một cách thuyết phục. De-Thi.com Bộ đề ôn thi Ngữ văn Lớp 7 giữa Kì 2 sách Cánh Diều (Có giải chi tiết) - De-Thi.com ĐỀ SỐ 9 ĐỀ THI GIỮA KÌ 2 VĂN 7 CÁNH DIỀU PHẦN I – TRẮC NGHIỆM (6 điểm) Đọc ngữ liệu sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới: Mẹ gom lại từng trái chín trong vườn Rồi rong ruổi trên nẻo đường lặng lẽ Ôi, những trái na, hồng, ổi, thị, Có ngọt ngào năm tháng mẹ chắt chiu. Con nghe mùa thu vọng về những thương yêu Giọt mồ hôi rơi trong chiều của mẹ Nắng mong manh đậu bên thật khẽ Đôi vai gầy nghiêng nghiêng! Heo may thổi xao xác trong đêm Không gian lặng im Con chẳng thể chợp mắt Mẹ trở mình trong tiếng ho thao thức Sương vô tình đậu trên mắt rưng rưng! (Lương Đình Khoa – Mùa thu và mẹ) Câu 1. Đoạn thơ sử dụng phương thức biểu đạt chính nào sau đây? A. Tự sựB. Biểu cảm C. Miêu tảD. Nghị luận Câu 2. Thể thơ được sử dụng trong đoạn trích trên là gì? A. Thơ năm chữB. Thơ tự do C. Thơ bốn chữD. Thơ lục bát Câu 3. Dòng nào sau đây chứa các từ ngữ gợi sự tảo tần và vất vả của người mẹ? A. Rong ruổi, chắt chiu, vai gầy, thao thức, rưng rưng B. Rong ruổi, chắt chiu, ngọt ngào, thao thức, rưng rưng C. Rong ruổi, chắt chiu, vai gầy, mùa thu, rưng rưng D. Rong ruổi, chắt chiu, vai gầy, thao thức, lặng im Câu 4. Dấu ba chấm trong câu thơ Ổi, những trái na, hồng, ổi, thị có tác dụng gì? A. Tỏ ý còn nhiều sự vật, hiện tượng tương tự chưa liệt kê hết B. Làm giãn nhịp điệu câu văn, chuẩn bị cho sự xuất hiện của một từ ngữ biểu thị nội dung bất ngờ hay hài hước, châm biếm C. Thể hiện chỗ lời nói bỏ dở hay ngập ngừng, ngắt quãng D. Dùng để kết thúc câu cầu khiến Câu 5. Đọc khổ thơ thứ nhất và cho biết, vị ngọt ngào được tác giả cảm nhận tạo nên bởi điều gì? A. Vị trái chín trong vườnB. Sự tảo tần, chắt chịu của mẹ C. A và B đúng D. A và B sai Câu 6. Đọc câu thơ Đôi vai gầy nghiêng nghiêng chúng ta cảm nhận được tình cảm của người viết như thế nào? De-Thi.com Bộ đề ôn thi Ngữ văn Lớp 7 giữa Kì 2 sách Cánh Diều (Có giải chi tiết) - De-Thi.com A. Vui sướng, tự hào về mẹB. Hạnh phúc, ấm áp vì có mẹ C. Xót xa, thương cảm D. Buồn bã, u sầu Câu 7. Trong không gian đêm thu xao xác, ai là người đã ngủ không yên giấc? A. Người mẹB. Người con C. A và B đúngD. A và B sai Câu 8. Phần trích thơ nào sau đây có nội dung tương đồng với mạch cảm xúc trong bài thơ trên? A. Tóc mẹ trắng như mây ngàn năm cũ Trôi bồng bềnh qua vết nứt thời gian (Bình Nguyên Trang) B. Áo của mẹ quanh năm mòn gấu Vạt mồ hôi đậm nhạt theo màu (Phan Huy Đồng) C. Tôi ngồi nhớ mẹ tôi xưa Mùa xuân đến sớm người chưa thấy về . (Xuân Đam) D. Tiễn mẹ lên tầu chiều rưng tắt Biết có còn được đón mẹ vào thăm! (Lê Huy Mậu) Câu 9. Em hãy chỉ ra hiệu quả nghệ thuật của hệ thống từ láy được sử dụng trong bài thơ? PHẦN II – TẬP LÀM VĂN Câu 1 (2.0 điểm) Chỉ ra và phân tích tác dụng của biện pháp tu từ nói quá trong những ví dụ sau: a. Anh cứ yên tâm, vết thương mới chỉ sướt da thôi. Từ giờ đến sáng em có thể đi lên đến tận trời được. b. [ ] Cái cụ bà thét ra lửa ấy lại xử nhũn mời hắn vào nhà xơi nước. Câu 2 (4.0 điểm) Viết đoạn văn nêu cảm nhận của em về bài thơ “Những cánh buồm”. De-Thi.com Bộ đề ôn thi Ngữ văn Lớp 7 giữa Kì 2 sách Cánh Diều (Có giải chi tiết) - De-Thi.com ĐÁP ÁN PHẦN I – TRẮC NGHIỆM Câu 1 (0.25 điểm) Phương pháp: Đọc kĩ đoạn trích Lời giải chi tiết: Đoạn thơ sử dụng phương thức biểu đạt chính: biểu cảm => Đáp án: B Câu 2 (0.25 điểm) Phương pháp: Dựa vào đặc trưng thể loại, chú ý số tiếng/câu Lời giải chi tiết: Thể thơ được sử dụng trong đoạn trích trên là thể thơ tự do => Đáp án: B Câu 3 (0.25 điểm) Phương pháp: Xác định ý nghĩa của các từ ngữ Lời giải chi tiết: Dòng A chứa các từ ngữ gợi sự tảo tần và vất vả của người mẹ => Đáp án: A Câu 4 (0.25 điểm) Phương pháp: Nhớ lại chức năng của dấu ba chấm Lời giải chi tiết: Tác dụng: Tỏ ý còn nhiều sự vật, hiện tượng tương tự chưa liệt kê hết => Đáp án: A Câu 5 (0.25 điểm) Phương pháp: Đọc kĩ khổ thơ thứ nhất Lời giải chi tiết: Đọc khổ thơ thứ nhất và cho biết, vị ngọt ngào được tác giả cảm nhận tạo nên bởi vị trái chín trong vườn và sự tảo tần, chắt chịu của mẹ => Đáp án: C Câu 6 (0.25 điểm) Phương pháp: Xác định ý nghĩa biểu cảm của câu thơ Lời giải chi tiết: Đọc câu thơ Đôi vai gầy nghiêng nghiêng chúng ta cảm nhận được tình cảm của người viết: Xót xa, thương cảm => Đáp án: C De-Thi.com Bộ đề ôn thi Ngữ văn Lớp 7 giữa Kì 2 sách Cánh Diều (Có giải chi tiết) - De-Thi.com Câu 7 (0.25 điểm) Phương pháp: Đọc kĩ bài thơ Lời giải chi tiết: Trong không gian đêm thu xao xác, cả người mẹ và người con đều ngủ không yên giấc => Đáp án: C Câu 8 (0.25 điểm) Phương pháp: Xác định giá trị nội dung của các câu thơ Lời giải chi tiết: Phần trích thơ B có nội dung tương đồng với mạch cảm xúc trong bài thơ trên => Đáp án: B Câu 9 (2.0 điểm) Phương pháp: Xác định được chính xác các từ láy được sử dụng và nêu được hiệu quả Lời giải chi tiết: - Các từ láy: rong ruổi, lặng lẽ, ngọt ngào, chắt chiu, mong manh, nghiêng nghiêng, xao xác, thao thức, rưng rưng. - Hiệu quả: các từ láy góp phần giúp người đọc hình dung rõ hình dáng, sự tảo tần và vất vả của mẹ. Đồng thời mô tả, nhấn mạnh cảm xúc, tâm trạng của người con, góp phần diễn tả sinh động và sâu sắc tình cảm của người con dành cho mẹ. PHẦN II – TẬP LÀM VĂN Câu 1 (2.0 điểm) Phương pháp: Em vận dụng những hiểu biết về biện pháp tu từ nói quá để tìm ra và phân tích tác dụng. Lời giải chi tiết: b. Nói quá: Từ giờ đến sáng em có thể đi lên đến tận trời được. => Tác dụng: Nhấn mạnh dù vết thương có đau vẫn có thể đi bất cứ đâu – đi lên đến tận chân trời, không quản ngại khó khăn gian khổ. c. Nói quá: Cụ bà thét ra lửa => Tác dụng: Nhấn mạnh về lời nói của con người có quyền hành, mỗi lời nói ra là người khác phải nghe theo. Câu 2 (4.0 điểm) Phương pháp: Nhớ lại nội dung bài thơ Những cánh buồm và chia sẻ cảm nhận của bản thân. Lời giải chi tiết: Đoạn tham khảo: Trải qua biết bao nếp gấp của cuộc đời, con người dễ dàng bị chìm đắm trong cõi nhân gian nhưng những mơ ước một thời vẫn mãi đeo đuổi, bay bổng vượt thời gian đến với các thế hệ sau một cách tuyệt vời. De-Thi.com Bộ đề ôn thi Ngữ văn Lớp 7 giữa Kì 2 sách Cánh Diều (Có giải chi tiết) - De-Thi.com Hương vị của tinh thần tốt đẹp ấy được thể hiện sâu sắc trong bài thơ Những cánh buồm của nhà thơ Hoàng Trung Thông: Hai cha con bước đi trên cát ... Cha gặp lại mình trong tiếng ước mơ con. Bài thơ giàu chất suy tư, trầm lắng trong từng nhịp thơ, thầm thì như tiếng vỗ êm đềm của đại dương, nhưng vẫn huyền diệu trong hình ảnh thơ hai cha con với những hoài bão trong sáng như một huyền thoại. Hoàng Trung Thông gửi gắm ước mơ được bay xa tới những vùng trời mơ ước của hai thế hệ trong hình tượng cánh buồm căng phồng lao đi trên mặt biển trong hơi gió. Hình ảnh hai cha con tiếp bước song song nhau trên bãi cát làm chan chứa một hồi âm lan truyền chan hòa trong sắc trời đại dượng thật kì diệu. Không gian khoáng đãng rực rỡ, long lanh màu màu hạnh phúc như mở ra, mời gọi con người. Chính người cha đã dệt cả vẻ đẹp tiềm ẩn của biển vào lòng con mình khi dìu dắt cậu bé bước đi trên nền của biển mà chỉ cần một chút nữa thôi con mình sẽ ùa ra hiến được. Thật hạnh phúc khi cả hai cha con đều trong một tâm trạng phơi phới, háo hức muốn tìm hiểu về biển. Khổ thơ là lời tâm sự trìu mến của người cha đối với con. Mỗi một con người, ai cũng từng trải qua tuổi thơ ngây ngô với những ước mơ vô tận và đẹp đẽ. Với tư cách người dẫn đường, người cha từng bước tiếp tục tạo điều kiện chắp cánh cho ước mơ của con trên nền của một hoài bão lớn. Họ đã bước đi rất lâu, như hòa nhập trong lòng biển, trong nhịp bước song song trên cát từ buổi bình minh của ngày mới đến lúc nắng đã lên cao. Hi vọng rằng sẽ có thật nhiều, thật nhiều cánh buồm no gió lao đi trên biển, khơi quê hương Việt Nam dấu yêu như ước mơ của cậu bé đã được người cha ủng hộ và chắp cánh bay cao. De-Thi.com Bộ đề ôn thi Ngữ văn Lớp 7 giữa Kì 2 sách Cánh Diều (Có giải chi tiết) - De-Thi.com ĐỀ SỐ 10 ĐỀ THI GIỮA KÌ 2 VĂN 7 CÁNH DIỀU PHẦN I – TRẮC NGHIỆM (5 điểm) Đọc ngữ liệu sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới: BÒ VÀ ẾCH Ếch đang ngồi trên một hòn đá giữa ao cùng các anh chị em của mình. Thỉnh thoảng, ếch lại phóng lưỡi ra bắt lấy một con chuồn chuồn bay ngang qua rồi nhai tóp tép. Nó rất thỏa mãn. Khi nó nhìn lên đồng cỏ, một con bò đang ăn cỏ lọt và tầm mắt. “Con vật kia mới to lớn làm sao chứ”, cô em út của ếch há hốc miệng nhận xét. “Em nghĩ thế thật à?” – Ếch hỏi. “Anh cũng có thể tự biến thành to lớn như thế”, và nó phình ngực lên hết cỡ. “Con bò vẫn lớn hơn nhiều” – Cô em út nói. “Ái chà vậy thì anh sẽ biến thành lớn hơn nữa” – Con ếch ngu ngốc bèn huênh hoang. Và nó phình to ra, phình to ra, dãn hết bộ da cho đến khi nó đã căng hết cỡ. “Con bò vẫn lớn hơn nhiều” – Cô em út nói bằng giọng lí nhí vì sợ người anh lớn sẽ tức giận. “Anh có thể biến thành to hơn nữa, thật sự anh có thể làm thế” – Con ếch giận dữ hét lên. Và nó phình ra, phình ra nữa cho tới khi – bụp một tiếng to – nó nổ banh xác! Và đó là kết cục của con ếch. (Trích Ngụ ngôn Aesop, Fulvio Testa kể lại, Huyền Vũ dịch, NXB Văn học) Câu 1. Văn bản trên thuộc thể loại/ tiểu loại nào? A. Văn bản thơB. Văn bản truyện C. Văn bản thông tinD. Văn bản tản văn Câu 2. Nhân vật chính trong truyện là: A. BòB. Cô ếch útC. ẾchD. Ếch và cô ếch út Câu 3. Việc gì khiến “ếch” tự thấy thỏa mã? Điều đó thể hiện tính cách gì của nó? A. Bắt mồi quá dễ dàng. Thể hiện sự ngộ nhận về khả năng của bản thân. B. Bắt con chuồn chuồn rất dễ dàng. Thể hiện khả năng nahnh nhẹn, giỏi giang. C. Bắt mồi quá dễ dàng. Thể hiện tài năng vượt trội D. Bắt con mồi rất dễ dàng. Thể hiện sự tài giỏi so với đám anh chị em nhà ếch. Câu 4. Câu “Em nghĩ thế thật à? Anh có thể tự biến mình thành to lớn như thế” bộc lộ suy nghĩ, thái độ gì của con ếch? A. Ngạc nhiên vì con bò to và tin rằng mình có thể biến to được như nó. B. Không tin lời cô ếch út nói và muốn chứng minh sức mạnh của mình với em. C. Không tin là con bò to và tin rằng biến thành to như vậy được. D. Phủ nhận có con vật mạnh hơn mình. Câu 5. Theo em, hành động phình to hết cỡ của con ếch (tới lần thứ ba) thể hiện điều gì về tính cách nhân vật này? A. Qúa ảo tưởng, hiếu thắng và kiêu ngạo về sức mạnh bản thân. B. Không hiểu rõ khả năng của bản thân C. Kiêu ngạo, tự phụ và không hiểu rõ hạn chế của bản thân D. Không muốn cô ếch út thất vọng và tin tưởng vào sức mạnh bản thân De-Thi.com Bộ đề ôn thi Ngữ văn Lớp 7 giữa Kì 2 sách Cánh Diều (Có giải chi tiết) - De-Thi.com Câu 6. Chi tiết nào dưới đây thể hiện mâu thuẫn, tạo kịch tính cho câu chuyện trên? A. Con bò xuất hiện và cô ếch út ngạc nhiên trước sự to lớn của nó B. Cô ếch út khen con bò to trước mặt con ếch vốn ngạo mạn, tự phụ C. Con bò xuất hiện trước mặt con ếch đang bắt mồi D. Cô ếch út khen con bò to trước mặt con ếch vốn kiêu căng Câu 7. Vì sao con ếch lại nhận một kết cục bất ngờ như vậy (nổ banh)? A. Quá kiêu căng, hiếu thắng B. Quá tự tin vào năng lực bản thân C. Không hiểu rõ đặc điểm/ khả năng của bản thân D. Tất cả đáp án trên Câu 8. Thủ pháp nghệ thuật nào sử dụng khi liên tưởng đặc điểm có thực của con ếch với ý nghĩa biểu tượng của nó? A. So sánhB. Nhân hóa C. Đối chiếu, liên tưởng D. Tỷ dụ/ ẩn dụ Câu 9. Con ếch trong truyện tượng trưng cho kiểu/ hạng người nào trong xã hội? A. Kiêu căng, tự phụ B. Ảo tưởng sức mạnh bản thân, hiếu thắng C. Thích thể hiện D. Thích chạy đua theo người khác Câu 10. Bài học ngụ ý được gửi gắm qua câu chuyện trên là: A. Những người hay gặp may mắn dễ ảo tưởng vào năng lực của bản thân, cần hiểu rõ những thế mạnh và hạn chế của bản thân, tránh kiêu ngạo B. Không nên bị ảnh hưởng bởi những lời khích bác của người khác C. Cần rèn luyện kiên trì, bền bỉ để có một sức mạnh, năng lực tốt D. Hiểu rõ khả năng của bản thân mình, tránh so sánh, ghen tỵ với người khác PHẦN II – TẬP LÀM VĂN (5 điểm) Viết bài văn phân tích đặc điểm nhân vật người thợ mộc trong truyện ngụ ngôn "Đẽo cày giữa đường" De-Thi.com Bộ đề ôn thi Ngữ văn Lớp 7 giữa Kì 2 sách Cánh Diều (Có giải chi tiết) - De-Thi.com ĐÁP ÁN PHẦN I – TRẮC NGHIỆM Câu 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Đáp án B C C D A B C D B A PHẦN II – TẬP LÀM VĂN (5.0 điểm) 1. Mở bài: Giới thiệu khái quát về nhân vật người thợ mộc trong truyện ngụ ngôn đẽo cày giữa đường. 2. Thân bài: * Đặc điểm nhân vật: – Hoàn cảnh: Mang toàn bộ tài sản, của cải trong nhà ra để mua gỗ. Mở cửa hàng đẽo cày ở ngay bên vệ đường. – Tính cách, phẩm chất: Có ý chí: muốn làm giàu từ đôi bàn tay của chính mình. Không có chính kiến, lập trường vững vàng: nghe theo ý kiến của người khác rồi từ đó, thay đổi cách đẽo cày. * Nghệ thuật xây dựng nhân vật: – Tình huống truyện đơn giản. – Ngôn ngữ, hình ảnh thân thuộc, gần gũi. – Khắc họa nhân vật thông qua hành động, suy nghĩ. * Ý nghĩa hình tượng nhân vật: – Từ những việc làm của nhân vật, người xưa muốn khuyên nhủ con người cần sống có chính kiến, biết suy nghĩ toàn diện mọi vấn đề. 3. Kết bài: Nêu ấn tượng, đánh giá về nhân vật người thợ mộc trong câu chuyện. ---------- HẾT ---------- De-Thi.com
File đính kèm:
bo_de_on_thi_ngu_van_lop_7_giua_ki_2_sach_canh_dieu_co_giai.docx

