Bộ đề ôn thi giữa học kì 2 môn Ngữ văn 11 sách Cánh Diều (Có đáp án đầy đủ)

docx 70 trang Hải Hà 14/12/2025 30
Bạn đang xem 30 trang mẫu của tài liệu "Bộ đề ôn thi giữa học kì 2 môn Ngữ văn 11 sách Cánh Diều (Có đáp án đầy đủ)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bộ đề ôn thi giữa học kì 2 môn Ngữ văn 11 sách Cánh Diều (Có đáp án đầy đủ)

Bộ đề ôn thi giữa học kì 2 môn Ngữ văn 11 sách Cánh Diều (Có đáp án đầy đủ)
 Bộ đề ôn thi giữa học kì 2 môn Ngữ văn 11 sách Cánh Diều (Có đáp án đầy đủ) - De-Thi.com
 HƯỚNG DẪN CHẤM
Phần Câu Nội dung Điểm
 ĐỌC HIỂU 4,0
 Nhân vật trữ tình là “tôi”.
 1 0,5
 - Cho 0,5 điểm nếu nêu đúng; 0 điểm nếu làm sai hoặc không làm.
 Biện pháp tu từ: nhân hóa Sự ấm áp gối chăn đã giữ chặt tôi, điệp từ tôi
 2 - Cho 0,5 điểm nếu nêu đúng; 0,25 nếu nêu một biện pháp, 0 điểm nếu làm sai 0,5
 hoặc không làm.
 Những dòng thơ được hiểu:
 - Những quả trứng chưa kịp nở đêm đêm cứ lăn vào giấc ngủ của nhân vật tôi, 
 quả trứng lăn với âm thanh lớn như đá lở trên ngàn. 
 - Từ đó cho thấy nỗi ám ảnh, ân hận, day dứt của nhân vật tôi; vì sự vô cảm, ích 
 kỉ đã dẫn đến cái chết của chú chim sẻ nhỏ và những quả trứng mãi không nở 
 3 1,0
 được.
 - Cho 1,0 điểm: nói được 2 ý
 - Cho 0,5 điểm: Nói được ý 1
 - Cho 0,5 điểm: Nói được ý 2
 - Cho 0 điểm nếu làm sai hoặc không làm.
 I
 - Cấu tứ: việc con chim sẻ nhỏ chết trước cửa nhà trong đêm bão, bị con mèo 
 hàng xóm tha đi và những con chim non mãi chẳng ra đời đã khiến nhân vật tôi 
 thấy day dứt và ám ảnh mỗi đêm.
 - Nhận xét: Cấu tứ độc đáo, mới lạ, chứa đựng tư tưởng, thông điệp, bài học 
 4 nhân sinh sâu sắc. 1,0
 - Nêu được 2 ý: 1,0
 - Nêu được ý 1: 0,5
 - Nêu được ý 2: 0,5
 - Cho 0 điểm nếu làm sai hoặc không làm.
 - HS có thể nêu 1 trong số các thông điệp gợi ý sau:
 + Đừng vô tình trước những sinh linh nhỏ bé quanh ta.
 + Đừng để một giây phút vô cảm khiến ta phải day dứt, dằn vặt.
 5 + Sống hãy biết cho đi, biết yêu thương và lan tỏa sự yêu thương 1,0
 - Lí giải hợp lí, thuyết phục, không vi phạm chuẩn mực đạo đức xã hội 
 - Cho 0,5 điểm nếu nêu được thông điệp; cho 0,5 điểm cho phần lí giải. 
 - Cho 0 điểm nếu làm sai hoặc không làm.
 VIẾT
 Viết đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) phân tích đánh giá chủ đề của bài thơ 
 2,0
 II 1 trong phần Đọc hiểu.
 a. Xác định được yêu cầu về hình thức, dung lượng đoạn văn 0,25
 De-Thi.com Bộ đề ôn thi giữa học kì 2 môn Ngữ văn 11 sách Cánh Diều (Có đáp án đầy đủ) - De-Thi.com
Phần Câu Nội dung Điểm
 - Đảm bảo yêu cầu về hình thức và dung lượng (khoảng 200 chữ cộng trừ 100 
 chữ) của đoạn văn.
 - Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo lối diễn dịch, quy nạp, tổng phân hợp, 
 song hành, móc xích 
 b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: phân tích đánh giá chủ đề của bài thơ 0,25
 c. Viết đoạn văn đảm bảo yêu cầu: chỉ ra các hình ảnh, chi tiết, mạch cảm xúc 
 làm nên chủ đề bài thơ. 
 HS có thể trình bày bằng nhiều cách khác nhau miễn là hợp lí và thuyết phục; 
 cần xem xét trừ điểm các lỗi về hình thức và diễn đạt. Tham khảo cách triển 
 khai và một số nội dung cụ thể sau:
 - Bài thơ như một câu chuyện kể theo trình tự thời gian: từ việc con chim sẻ nhỏ 
 chết trong đêm bão về gần sáng, nó chết trước cửa nhà rồi bị con mèo hàng xóm 
 tha đi, những quả trứng thì mãi không thành chim non.
 - Nhân vật trữ tình tôi thì vô tâm trước tiếng đập của của chú chim nhỏ, để rồi 
 mãi ám ảnh day dứt với cái chết của chú chim tội nghiệp.
 - Nghệ thuật: tự sự kết hợp miêu tả, cấu tứ độc đáo, hình ảnh giàu sức gợi, giọng 
 1,5
 điệu day dứt xót xa, các biện pháp tư từ đặc sắc , giúp nhà thơ làm rõ chủ đề: 
 sự vô tình, vô cảm của con người sẽ khiến ta mãi ám ảnh, day dứt, không yên.
 HS có thể trình bày và diễn đạt giống đáp án hoặc tương tự, miễn là thuyết 
 phục. 
 - Cho 0 điểm nếu làm sai hoặc không làm.
 - Cho 0,25 điểm nếu nêu được ý 1. 
 - Cho 0,5 nếu viết được ý 2 .
 - Cho 0,5 điểm cho ý 3.
 - Cho 0,25 điểm nếu diễn đạt hay và có ý sáng tạo.
 - Trừ điểm mắc lỗi (diễn đạt lủng củng, sai chính tả, dùng từ và chấm câu sai, 
 chữ viết cẩu thả): trừ 0,5 điểm nếu đoạn văn mắc từ 5-7 lỗi; mắc từ 8-10 lỗi trừ 
 0,75 điểm; mắc trên 10 lỗi không cho vượt quá nửa số điểm cả câu.
 M.Gorki nói: “Nơi lạnh nhất không phải là Bắc Cực mà là nơi thiếu vắng tình 
 yêu thương”. Từ câu nói kết hợp với trải nghiệm cá nhân, anh/chị hãy viết bài 
 4,0
 nghị luận (khoảng 600 chữ) bày tỏ suy nghĩ của mình về sức mạnh của tình 
 người trong cuộc sống.
 a. Xác định được yêu cầu về hình thức, dung lượng bài văn
 2 0,25
 - Đảm bảo yêu cầu về hình thức của kiểu bài nghị luận xã hội và dung lượng bài 
 văn (khoảng 600 chữ, cộng trừ 200 chữ) 
 b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: sức mạnh của tình người trong cuộc 0,25
 sống.
 c. Viết được bài văn nghị luận đảm bảo các yêu cầu.
 De-Thi.com Bộ đề ôn thi giữa học kì 2 môn Ngữ văn 11 sách Cánh Diều (Có đáp án đầy đủ) - De-Thi.com
Phần Câu Nội dung Điểm
 HS có thể trình bày bằng nhiều cách khác nhau miễn là hợp lí và thuyết phục; 
 cần xem xét trừ điểm các lỗi về hình thức và diễn đạt. Tham khảo cách triển 
 khai và một số nội dung cụ thể sau:
 1. Mở bài: 0,25
 – Giới thiệu vấn đề: Sức mạnh của tình người trong cuộc sống.
 2. Thân bài: 3,0
 a. Giải thích:
 “Tình người”: tình cảm thân ái, cao quý giữa con người với con người được thể 
 hiện bằng sự quan tâm, chia sẻ, yêu thương, đùm bọc lẫn nhau.
 → Sức mạnh của tình người là thứ sức mạnh được tạo nên bởi sự quan tâm, chia 
 sẻ, yêu thương giữa con người với con người, từ đó khẳng định những phẩm 
 chất tốt đẹp ở con người. 
 b. Bàn luận:
 – Tình người tạo nên sức mạnh, tạo động lực giúp con người vượt qua khó khăn, 
 thử thách.
 + Tình người đem đến sự ấm áp, xoa dịu những nỗi đau mất mát và tiếp thêm 
 nghị lực cho con người vượt lên những khó khăn, thử thách, từ đó tìm ra hướng 
 giải quyết tốt nhất.
 + Tình người giúp con người thấu hiểu, gắn kết với nhau, là điểm tựa vững chắc 
 trong việc cố gắng giải quyết vấn đề của con người; từ đó mỗi người hiểu được 
 giá trị của cộng đồng, đồng thời ý thức được trách nhiệm của bản thân với cộng 
 đồng đó.
 + Tình người giúp con người tránh khỏi cái xấu, hướng đến cái thiện; là cơ sở để 
 xây dựng một cộng đồng nhân văn, một xã hội tiến bộ.
 – Chứng minh: Nêu và phân tích được một hoặc một vài minh chứng cho sức 
 mạnh của tình người trong khó khăn, thử thách: người Việt chia sẻ khó khăn, 
 đùm bọc lẫn nhau trong đại dịch Covid-19 hay trong đợt lũ lụt lịch sử năm 
 2020 .
 c. Bàn luận mở rộng, nhận thức và hành động.
 – Trân trọng tình cảm giữa người với người trong cuộc sống thường ngày và đặc 
 biệt trong hoàn cảnh khó khăn, thử thách.
 – Ý thức được trách nhiệm của bản thân trong việc xây dựng một cộng đồng 
 giàu tình thương, nhân văn, tiến bộ.
 – Phê phán một bộ phận người sống thờ ơ, vô cảm, không chỉ thiếu tình thương 
 mà còn lợi dụng tình thế khó khăn của người khác để trục lợi.
 – Tích cực trau dồi, mở rộng trái tim, trao đi yêu thương mỗi ngày để tạo nên 
 những giá trị tuyệt vời cho cuộc sống.
 3. Kết bài: 0,25
 – Tổng kết, khái quát lại vấn đề
 De-Thi.com Bộ đề ôn thi giữa học kì 2 môn Ngữ văn 11 sách Cánh Diều (Có đáp án đầy đủ) - De-Thi.com
Phần Câu Nội dung Điểm
 HS có thể trình bày và diễn đạt giống đáp án hoặc tương tự, miễn là thuyết 
 phục. 
 - Cho 0 điểm nếu làm sai hoặc không làm.
 - Cho 0,5 điểm nếu mở bài và kết bài đúng yêu cầu.
 - Cho 0,5 điểm: làm rõ được yêu cầu a. 
 - Cho 1,0 điểm: làm được yêu cầu b.
 - Cho 1,0 điểm: nêu được yêu cầu c.
 - Cho 0,5 điểm: diễn đạt hay và có ý sáng tạo.
 - Trừ điểm mắc lỗi (diễn đạt lủng củng, sai chính tả, dùng từ và chấm câu sai, 
 chữ viết cẩu thả): trừ 0,5 điểm nếu bài văn mắc từ 6-9 lỗi; trừ 1,0 điểm nếu mắc 
 từ 10-13 lỗi; mắc trên 13 lỗi không cho vượt quá nửa số điểm cả câu.
 Tổng 10,0
 De-Thi.com Bộ đề ôn thi giữa học kì 2 môn Ngữ văn 11 sách Cánh Diều (Có đáp án đầy đủ) - De-Thi.com
 ĐỀ SỐ 7
 SỞ GD&ĐT BẮC NINH ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ 2
 Môn: Ngữ văn - Lớp 11
 Thời gian làm bài: 90 phút (không kể thời gian phát đề)
I. ĐỌC HIỂU (6,0 điểm) 
Đọc văn bản sau: 
 Nẻo xa mới tỏ mặt người,
 Khách đà xuống ngựa tới nơi tự tình.
 Hài văn lần bước dặm xanh (1),
 Một vùng như thể cây quỳnh cành dao (2).
 Chàng Vương quen mặt ra chào,
 Hai kiều e lệ nép vào cành hoa.
 Nguyên người quanh quất đâu xa,
 Họ Kim tên Trọng vốn nhà trâm anh (3).
 Nền phú hậu bậc tài danh (4),
 Văn chương nết đất thông minh tính trời (5).
 Phong tư tài mạo tót vời (6),
 Vào trong phong nhã ra ngoài hào hoa (7).
 (Trích Truyện Kiều, Nguyễn Du, Nguyễn Thạch Giang khảo đính và chú giải, NXB Đại học và Giáo dục 
 chuyên nghiệp, 1991, tr.27-30)
Đoạn trích nằm trong phần Gặp gỡ (từ câu 141 đến câu 152): nhân tiết Thanh minh, Thúy Kiều cùng hai 
em du xuân. Ở đây, nàng gặp Kim Trọng. 
Chú thích: 
(1) Hài văn: giày có thêu những đường vân nổi; dặm xanh: lối đi trên bãi cỏ xanh. 
(2) Cây quỳnh cành dao: quỳnh và dao là hai giống cây cảnh thường được trồng cùng nhau. Ở đây ý nói 
Kim Trọng bước đi thì cảnh vật xung quanh như bừng lên vẻ đẹp hài hòa, tươi sáng. 
(3) Nhà trâm anh: nhà quyền quý. 
(4) Nền phú hậu: nền nếp gia đình giàu có; bậc tài danh: người tài giỏi, nổi tiếng. 
(5) Văn chương nết đất: theo quan niệm xưa, một người tài năng đặc biệt (tài văn chương) là do linh khí, 
tổ tiên hun đúc nên; thông minh tính trời: tính thông minh do trời phú. 
(6) Phong tư: dáng điệu, phong thái; tài mạo: vẻ mặt thông minh; tót vời: hơn hết thảy, tột đỉnh. 
(7) Vào trong phong nhã: chỉ tính cách phong lưu, tao nhã; ra ngoài hào hoa: chỉ việc giao tiếp rộng rãi, 
ứng xử lịch sự, hào hiệp.
Thực hiện các yêu cầu: 
Câu 1: Đoạn trích trên được viết theo thể thơ nào? 
Câu 2: Kể tên các nhân vật xuất hiện trong đoạn trích. 
Câu 3: Trong hai câu thơ sau, nhân vật trữ tình được khắc họa theo trình tự nào: 
 Nẻo xa mới tỏ mặt người,
 Khách đà xuống ngựa tới nơi tự tình.
 De-Thi.com Bộ đề ôn thi giữa học kì 2 môn Ngữ văn 11 sách Cánh Diều (Có đáp án đầy đủ) - De-Thi.com
Câu 4: Chỉ ra những câu thơ thể hiện tên tuổi, gia thế, tài năng của nhân vật Kim Trọng trong đoạn trích. 
Câu 5: Nêu nội dung của hai câu thơ: 
 Hài văn lần bước dặm xanh,
 Một vùng như thể cây quỳnh cành dao.
Câu 6: Chỉ ra tác dụng của biện pháp đối trong dòng thơ: Vào trong phong nhã ra ngoài hào hoa. 
Câu 7: Nhận xét về nghệ thuật sử dụng từ ngữ của Nguyễn Du trong đoạn trích. 
II. LÀM VĂN (4,0 điểm) 
Chọn 1 trong 2 đề sau: 
Đề 1: Viết bài văn nghị luận (khoảng 500 chữ) phân tích đoạn thơ của đại thi hào Nguyễn Du trong phần 
Đọc hiểu. 
Đề 2: Viết bài văn nghị luận (khoảng 500 chữ) bàn về vấn đề: Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt.
 De-Thi.com Bộ đề ôn thi giữa học kì 2 môn Ngữ văn 11 sách Cánh Diều (Có đáp án đầy đủ) - De-Thi.com
 HƯỚNG DẪN CHẤM
Phần Câu Nội dung Điểm
 ĐỌC HIỂU 6,0
 Đoạn trích trên được viết theo thể thơ: Lục bát/ Sáu - tám 
 1 - HS trả lời đúng đạt 0,5 điểm. 0,5
 - HS trả lời sai hoặc không trả lời: không được điểm. 
 Các nhân vật: Kim Trọng, Vương Quan, Thúy Vân, Thúy Kiều 
 2 0,5
 HS trả lời đúng tên 02 nhân vật đạt 0,25 điểm. 
 Nhân vật Kim Trọng được khắc họa theo trình tự không gian; từ xa tới gần. 
 3 - HS trả lời đúng 01 trình tự đạt 0,25 điểm. 0,5
 - HS có cách diễn đạt tương đương đạt điểm tối đa. 
 Những câu thơ thể hiện tên tuổi, gia thế, tài năng của nhân vật Kim Trọng: 
 + Họ Kim tên Trọng vốn nhà trâm anh 
 + Nền phú hậu bậc tài danh 
 4 1,0
 + Văn chương nết đất thông minh tính trời 
 - HS trả lời đúng 01 câu thơ đạt 0,5 điểm. 
 - HS trả lời đúng 02 - 03 câu thơ đạt điểm tối đa. 
 Nội dung của hai câu thơ: 
 + Miêu tả bước đi khoan thai, nho nhã, thanh tao của Kim Trọng. 
 I
 5 + Sự xuất hiện của Kim Trọng khiến cảnh vật xung quanh bừng lên vẻ đẹp hài 0,5
 hòa, trong sáng. 0,5
 HS có cách diễn đạt tương đương vẫn được điểm tối đa. 
 - Biện pháp đối được sử dụng trong dòng thơ: Vào trong phong nhã/ ra ngoài hào 
 hoa. 
 - Tác dụng: nhấn mạnh sự chuẩn mực, toàn diện trong tính cách, lối ứng xử của 
 6 nhân vật Kim Trọng; thể hiện thái độ yêu mến, ngợi ca của tác giả; giúp câu thơ 1,0
 hài hòa, cân đối, tạo tính nhạc. 
 - HS chỉ ra được 01 tác dụng đạt 0,5 điểm. 
 - HS chỉ ra được 02 - 03 tác dụng đạt điểm tối đa. 
 Nghệ thuật sử dụng ngôn ngữ của Nguyễn Du trong đoạn trích: 
 + Ngôn ngữ trang trọng: hệ thống từ Hán Việt, các hình ảnh mang tính ước lệ, 
 tượng trưng. 
 7 + Sử dụng thành công các biện pháp tu từ: so sánh, đối, 1,5
 + Từ ngữ được chọn lọc, góp phần thể hiện rõ nét đặc điểm nhân vật. 
 - HS trả lời đúng 02 - 03 nghệ thuật đạt điểm tối đa. 
 - HS có cách diễn đạt tương đương vẫn được điểm tối đa. 
 LÀM VĂN 4,0
 II Viết bài văn nghị luận (khoảng 500 chữ) phân tích đoạn thơ của đại thi hào 
 Đề 1
 Nguyễn Du trong phần Đọc hiểu. 
 De-Thi.com Bộ đề ôn thi giữa học kì 2 môn Ngữ văn 11 sách Cánh Diều (Có đáp án đầy đủ) - De-Thi.com
 a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận 
 Mở bài giới thiệu khái quát vấn đề nghị luận; thân bài thực hiện các yêu cầu của 0,25
 đề bài; kết bài khẳng định vấn đề nghị luận. 
 b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận 
 0,5
 Nội dung và nghệ thuật đoạn thơ của đại thi hào Nguyễn Du trong phần Đọc hiểu 
 c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm 
 HS có thể triển khai theo nhiều cách nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, 
 kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; đảm bảo các yêu cầu sau: 
 * Giới thiệu ngắn gọn về tác giả Nguyễn Du, tác phẩm “Truyện Kiều”, nội dung, 
 nghệ thuật của đoạn trích. 
 * Phân tích 
 - Nội dung: Nhân vật Kim Trọng: 
 + Xuất hiện theo trình tự từ phía nẻo xa tới gần nơi tự tình: qua lời người kể 
 chuyện toát lên phong thái ung dung, lịch lãm, nho nhã, thanh cao của một kẻ sĩ 
 truyền thống hài văn lần bước dặm xanh. 
 + Ngoại hình đẹp đẽ khiến một vùng bừng lên vẻ tươi sáng, hài hòa của cây quỳnh 
 cành dao -> gây ấn tượng mạnh với hai kiều. 
 + Được giới thiệu cụ thể trên các phương diện: tên tuổi, gia thế trâm anh, phú 
 hậu, tài danh, tài năng, học vấn, diện mạo tót vời, tính cách phong nhã, hào hoa 
 -> hình mẫu lí tưởng, làm nổi bật chủ đề tình yêu lãng mạn, tự do trong tác phẩm. 
 - Nghệ thuật: 
 + Cốt truyện: theo mô hình quen thuộc của truyện thơ Nôm, thể thơ lục bát truyền 
 2,5
 thống; ngôn ngữ giàu chất tự sự - trữ tình, trang trọng với hệ thống từ Hán Việt, 
 các hình ảnh ước lệ, tượng trưng, 
 + Nghệ thuật xây dựng nhân vật: bút pháp ước lệ, từ ngữ chọn lọc, nhằm khắc họa 
 rõ nhất các đặc điểm nhân vật, 
 HS phân tích được đầy đủ các khía cạnh, sâu sắc: 1,5 - 1,75 điểm; phân tích 
 chung chung, chưa đầy đủ các khía cạnh: 0,75 - 1,25 điểm; phân tích sơ sài, 
 không đầy đủ các khía cạnh: 0,25 - 0,5 điểm. 
 - Liên hệ, so sánh với tác giả, tác phẩm khác cùng đề tài, chủ đề hoặc đoạn trích 
 khắc họa về một nhân vật khác trong cùng tác phẩm để nhận xét về điểm gặp gỡ, 
 sáng tạo và tác động của đoạn thơ. 
 - Khẳng định giá trị tư tưởng và thẩm mĩ, ý nghĩa của đoạn thơ: Đoạn trích đã 
 thành công xây dựng bức chân dung của một văn nhân lý tưởng, bộc lộ thái độ 
 quý mến, trân trọng của Nguyễn Du đối với nhân vật Kim Trọng, từ đó thể hiện 
 tinh thần nhân đạo cao cả, niềm tin mãnh liệt vào con người, tình yêu. 
 d. Chính tả, ngữ pháp 
 Đảm bảo chuẩn chính tả, từ ngữ, ngữ pháp tiếng Việt 0,25
 Không cho điểm nếu bài làm mắc quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp. 
 e. Sáng tạo 0,5
 De-Thi.com Bộ đề ôn thi giữa học kì 2 môn Ngữ văn 11 sách Cánh Diều (Có đáp án đầy đủ) - De-Thi.com
 Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề cần nghị luận, có cách diễn đạt mới mẻ. 
 HS biết vận dụng lí luận văn học trong quá trình phân tích, đánh giá; biết so sánh, 
 mở rộng để làm nổi bật nội dung và nghệ thuật đoạn trích; biết liên hệ vấn đề 
 nghị luận với thực tiễn đời sống; văn viết giàu hình ảnh, cảm xúc. 
 - Đáp ứng được 02 yêu cầu trở lên đạt: 0,5 điểm. 
 - Đáp ứng được 01 yêu cầu đạt: 0,25 điểm. 
 Viết bài văn nghị luận (khoảng 500 chữ) bàn về vấn đề: Giữ gìn sự trong sáng của 
 4,0
 tiếng Việt. 
 a. Đảm bảo yêu cầu về cấu trúc bài văn nghị luận 
 Mở bài giới thiệu khái quát vấn đề nghị luận; thân bài thực hiện các yêu cầu của 0,25
 đề bài; kết bài khẳng định vấn đề nghị luận. 
 b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận 
 0,5
 Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt. 
 c. Triển khai vấn đề nghị luận 
 HS lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo 
 nhiều cách nhưng phải làm rõ được suy nghĩ về vấn đề cần nghị luận. Có thể theo 
 hướng sau: 
 * Nêu vấn đề bằng một trong các cách: phản đề, so sánh, đặt câu hỏi 
 * Giải quyết vấn đề 
 - Khái quát hoàn cảnh đời sống làm nảy sinh vấn đề: Việc sử dụng thiếu hiểu biết, 
 thiếu kinh nghiệm, tư tưởng sính ngoại của một bộ phận giới trẻ hiện nay đang 
 làm mai một, sai lệch tính hệ thống và chuẩn mực của tiếng Việt -> ảnh thưởng 
 Đề 2 tiêu cực tới sự trong sáng của tiếng Việt. 
 - Phân tích các khía cạnh của vấn đề với những lí lẽ và bằng chứng phù hợp: 
 + Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt thể hiện tình cảm yêu mến, tôn trọng, tự 
 hào trước lịch sử phát triển lâu đời của tiếng Việt; nhận thức đúng đắn về hệ thống 
 từ ngữ phong phú, đa dạng, những quy tắc, chuẩn mực mang bản sắc văn hóa dân 
 tộc. 
 2,5
 + Xu hướng toàn cầu hóa hiện nay yêu cầu tiếng Việt phải có những thay đổi: học 
 hỏi các yếu tố tích cực để hoàn thiện thêm, song không lai căng, pha tạp; sự sáng 
 tạo cái mới phải tuân theo quy tắc chung, đảm bảo được sự trong sáng của tiếng 
 Việt, góp phần phát triển, làm tiếng Việt ngày càng phong phú đa dạng hơn. 
 - Sự cần thiết phải nhìn nhận thức đầy đủ về vấn đề: 
 + Cần nhận thức rõ rằng tiếng Việt là ngôn ngữ quốc gia, là phương tiện giao tiếp 
 chính thức của đất nước, việc sử dụng ngôn ngữ chính xác, lịch sự, theo đúng các 
 quy tắc, chuẩn mực là nghĩa vụ và trách nhiệm của mỗi người. 
 + Tiếng Việt là phương tiện để xây dựng nhận thức và tư duy của con người, giúp 
 mở rộng tri thức, phát triển kỹ năng suy nghĩ logic, phân tích, tạo nên sự gắn kết 
 và giao lưu văn hóa. 
 De-Thi.com Bộ đề ôn thi giữa học kì 2 môn Ngữ văn 11 sách Cánh Diều (Có đáp án đầy đủ) - De-Thi.com
 - Trải nghiệm của bản thân với vấn đề được bàn luận: nâng cao ý thức tôn trọng 
 và yêu quý tiếng Việt; luôn cân nhắc và lựa chọn từ ngữ đảm bảo phù hợp với ngữ 
 cảnh, mục tiêu giao tiếp; rèn luyện kỹ năng nói và viết theo chuẩn mực ngôn ngữ; 
 tiếp thu ngôn ngữ nước ngoài một cách có trách nhiệm và đảm bảo tính nguyên 
 vẹn của tiếng Việt. 
 - Bàn luận vấn đề từ góc nhìn trái chiều: việc giữ gìn giá trị của tiếng Việt không 
 đồng nghĩa với việc loại trừ hoặc không sử dụng các ngôn ngữ khác, mà là sử 
 dụng chúng một cách hợp lý và không lạm dụng. 
 * Tổng hợp vấn đề bằng một trong các cách: tóm lược, phát triển, vận dụng, liên 
 tưởng, 
 Lưu ý: HS có thể triển khai theo nhiều cách nhưng cần làm rõ vấn đề cần nghị 
 luận; có thể bày tỏ suy nghĩ, quan điểm riêng, phù hợp với chuẩn mực đạo đức và 
 pháp luật. 
 d. Chính tả, ngữ pháp 
 0,25
 Đảm bảo chuẩn chính tả, từ ngữ, ngữ pháp tiếng Việt. 
 e. Sáng tạo 
 0,5
 Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề cần nghị luận, có cách diễn đạt mới mẻ. 
 De-Thi.com

File đính kèm:

  • docxbo_de_on_thi_giua_hoc_ki_2_mon_ngu_van_11_sach_canh_dieu_co.docx