Bộ đề ôn thi giữa học kì 1 môn Ngữ văn 11 sách Cánh Diều (Có đáp án đầy đủ)

docx 66 trang Hải Hà 12/12/2025 50
Bạn đang xem 30 trang mẫu của tài liệu "Bộ đề ôn thi giữa học kì 1 môn Ngữ văn 11 sách Cánh Diều (Có đáp án đầy đủ)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bộ đề ôn thi giữa học kì 1 môn Ngữ văn 11 sách Cánh Diều (Có đáp án đầy đủ)

Bộ đề ôn thi giữa học kì 1 môn Ngữ văn 11 sách Cánh Diều (Có đáp án đầy đủ)
 Bộ đề ôn thi giữa học kì 1 môn Ngữ văn 11 sách Cánh Diều (Có đáp án đầy đủ) - De-Thi.com
 HƯỚNG DẪN CHẤM
I. HƯỚNG DẪN CHUNG
- Giám khảo cần nắm vững yêu cầu của hướng dẫn chấm để đánh giá tổng quát bài làm của thí sinh, tránh 
cách chấm đếm ý cho điểm.
- Do đặc trưng của bộ môn Ngữ văn nên giám khảo cần chủ động, linh hoạt trong việc vận dụng đáp án và 
thang điểm; khuyến khích những bài viết có cảm xúc và sáng tạo.
- Việc chi tiết hóa điểm số của các ý (nếu có) phải đảm bảo không sai lệch với tổng điểm của mỗi ý.
- Tổng điểm trong bài làm của thí sinh tròn đến một chữ số thập phân. 
Ví dụ: 5,25 = 5,3; 5,75 = 5,8
II. ĐÁP ÁN VÀ THANG ĐIỂM
 Phần Câu Nội dung - Yêu cầu Điểm
 PHẦN ĐỌC HIỂU 4,0
 Xác định phương thức biểu đạt chính và ngôi kể được sử dụng trong đoạn trích. 
 - Xác định phương thức biểu đạt chính: Tự sự. 
 - Ngôi kể: ngôi thứ ba.
 - Học sinh trả lời như đáp án: 1,0 điểm.
 1 1,0
 - Học sinh trả lời được phương thức biểu đạt chính, sai ngôi kể hoặc ngược lại: 
 0,5 điểm
 - Học sinh trả lời không đúng phương thức biểu đạt chính, sai ngôi kể: không cho 
 điểm.
 - Đoạn trích trên được kể từ 2 điểm nhìn là: điểm nhìn của người kể chuyện và 
 điểm nhìn của nhân vật (bà lão).
 2 - Học sinh trả lời, diễn đạt ý như nội dung trên sẽ được điểm tối đa: 0,5 điểm. 0,5
 - Học sinh trả lời đúng 1 điểm nhìn: 0,25 điểm
 - Học sinh trả lời sai, không trả lời: không cho điểm
 I
 Chỉ ra và phân tích tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng trong phần trích: 
 - Biện pháp tu từ so sánh: bụng bà kêu ong óc như một cái lọ nước.
 - Tác dụng: 
 + Tạo sự sinh động, tăng sức gợi hình cho câu văn. 
 + Làm rõ trạng thái quá no và những cơn đau bụng dữ dội của bà lão.
 - Học sinh trả lời biện pháp tu từ, yếu tố ngôn ngữ và nêu được hiệu quả nghệ 
 thuật như đáp án: 1,0 điểm 1,0
 3
 - Học sinh trả lời được biện pháp tu từ đó nêu được một ý trong hiệu quả nghệ 
 thuật: 0,75 điểm 
 - Học sinh trả lời biện pháp tu từ, yếu tố ngôn ngữ: 0,5 điểm. 
 - HS trả lời được 1 ý về tác dụng: 0,25 điểm. 
 - HS không trả lời hoặc trả lời sai: không cho điểm. 
 Học sinh trả lời khác về tác dụng của biện pháp tu từ mà hợp lí vẫn cho điểm tối 
 đa. 
 De-Thi.com Bộ đề ôn thi giữa học kì 1 môn Ngữ văn 11 sách Cánh Diều (Có đáp án đầy đủ) - De-Thi.com
 Qua việc bà lão chết vì một bữa no, anh/chị có suy nghĩ gì về số phận người nông 
 dân trong xã hội Việt Nam trước Cách mạng tháng 8 năm 1945?
 - Cuộc sống của họ đói khổ, khó khăn, khốn cùng (bị cái đói truy đuổi ráo riết). 
 Song, họ luôn giàu tình thương và sự hy sinh 
 - Người nông dân bị đẩy vào con đường bần cùng hóa, tha hóa, bần tiện và phải 
 chết.
 - Bà lão đã hy sinh rất nhiều cho con cháu, nhưng sự vô cảm của những người 
 4 xung quanh, kể cả những người thân thiết, thể hiện sự tàn nhẫn của xã hội. Điều 1,0
 này khiến người đọc cảm nhận được sự cô đơn và bất lực của người nông dân.
 - Học sinh trả lời tương đương như đáp án: 1,0 điểm.
 - Học sinh trả lời có nội dung phù hợp nhưng diễn đạt chưa tốt: 0,75 điểm.
 - Học sinh trả lời được 1 ý cho 0,5 điểm
 - Học sinh trả lời không thuyết phục hoặc không trả lời: 0,0 điểm.
 Lưu ý: Học sinh có thể trả lời khác đáp án nhưng thuyết phục, diễn đạt nhiều cách 
 miễn hợp lí là chấp nhận được. 
 Theo anh/chị nhân vật bà lão trong truyện đáng thương hay đáng trách? Vì sao?
 HS có thể trả lời
 - Đáng trách:
 Vì bà đã miếng ăn mà đánh mất đi tự trọng, sĩ diện.
 - Đáng thương:
 Bởi cuộc đời bà khốn khổ, bị cái đói đẩy đến bước đường cùng; chết đau đớn vì 
 5 miếng ăn. 0,5
 - Vừa đáng thương vừa đáng trách: kết hợp cả 2 cách lí giải trên.
 - Học sinh trả lời 1 trong 3 hướng như đáp án, có lý giải: 0.5 điểm.
 - Học sinh chỉ nêu tình cảm, thái độ không lí giải: 0,25 điểm.
 - Học sinh trả lời không thuyết phục hoặc không trả lời: 0,0 điểm.
 Lưu ý: Học sinh có thể trả lời khác đáp án nhưng thuyết phục, diễn đạt nhiều cách 
 miễn hợp lý là chấp nhận được.
 PHẦN VIẾT 6,0
 Anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 10 -15 dòng) phân tích, đánh giá về nghệ 
 2,0
 thuật miêu tả tâm lí nhân vật bà lão trong đoạn trích.
 a. Xác định được yêu cầu về hình thức, dung lượng của đoạn văn
 HS xác định được yêu cầu về hình thức, dung lượng của đoạn văn. Học sinh có 
 0,25
 thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng – phân- hợp, móc xích 
II
 1 hoặc song hành.
 b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật bà lão 
 0,25
 trong đoạn trích.
 c. Đề xuất được hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận
 Xác định được các ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận, sau đây là một số gợi ý: 1,0
 - Nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật nhân vật bà lão trong đoạn trích.
 De-Thi.com Bộ đề ôn thi giữa học kì 1 môn Ngữ văn 11 sách Cánh Diều (Có đáp án đầy đủ) - De-Thi.com
 Miêu tả tâm lí bà lão qua những hoàn cảnh cụ thể:
 + Cảm giác đói khổ và tiếc nuối: Bà lão ngồi ăn chực, cảm giác thiếu thốn và xấu 
 hổ. Sự tiếc nuối khi thấy cơm còn lại dưới đáy nồi, thể hiện lòng yêu thương và sự 
 chăm sóc cho cháu.
 + Cảm giác no và nỗi khổ sau khi ăn: Mô tả tình trạng bụng no nhưng đau, sự đối 
 lập giữa cái ăn và cái khổ. Bà lão cảm thấy mồ hôi toát ra, bụng tức, thể hiện nỗi 
 khổ về thể xác và tinh thần.
 + Nỗi cô đơn và sự lo lắng: Hình ảnh bà ngồi lại một mình, cảm thấy lạc lõng 
 giữa những người khác. Nỗi sợ bị cười chê thể hiện sự nhạy cảm và tự tôn của 
 nhân vật.
 -> Có thể khẳng định rằng: nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật bà lão của Nam Cao 
 rất tinh tế và sâu sắc. Với ngôn ngữ đa dạng, phong phú kết hợp cùng giọng điệu 
 châm biếm, mỉa mai. Nam Cao đã khắc họa số phận bà lão vô cùng bi hài: nghèo 
 đói, thiếu thốn, thiếu ăn, lúc nào cũng trong tình trạng đói khổ. Nhưng đến khi có 
 một bữa ăn no, thì đó lại là bữa ăn cuối cùng.
 Lưu ý: Viết đoạn văn đảm bảo các yêu cầu sau:
 Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.
 - Lựa chọn được các thao tác lập luận, phương thức biểu đật phù hợp để triển khai 
 vấn đề nghị luận: phân tích được nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật bà lão.
 - Trình bày rõ quan điểm và hệ thống các ý.
 - Lập luận chặt chẽ thuyết phục: lí lẽ xác đáng, bằng chứng tiêu biểu phù hợp, kết 
 hợp nhuần nhuyễn giữa lí lẽ và bằng chứng.
 d. Sáng tạo
 Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận, có cách diễn đạt mới mẻ.
 Hướng dẫn chấm: huy động được kiến thức và trải nghiệm của bản thân khi bàn 0,25
 luận; có cái nhìn riêng, mới mẻ về vấn đề; có sáng tạo trong diễn đạt, lập luận, làm 
 cho lời văn có giọng điệu, hình ảnh, đoạn văn giàu sức thuyết phục.
 e. Diễn đạt
 0,25
 Đảm bảo chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt; liên kết câu trong đoạn văn.
 Anh/chị hãy viết bài văn nghị luận (khoảng 500 chữ) bày tỏ suy nghĩ về ý nghĩa 
 4,0
 của lòng nhân ái trong cuộc sống.
 a. Xác định được yêu cầu về hình thức, dung lượng của bài văn nghị luận
 0,25
 Bảo đảm được yêu cầu về bố cục và dung lượng (khoảng 500 chữ) của bài văn.
 b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: 
 0,5
 2 ý nghĩa của lòng nhân ái trong cuộc sống.
 c. Viết được bài văn nghị luận đảm bảo các yêu cầu 1,5
 Lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn lí lẽ và dẫn chứng; 
 trình bày được hệ thống ý phù hợp theo bố cục 3 phần của bài văn nghị luận. Có 
 thể triển khai theo hướng: 
 Mở bài: Giới thiệu vấn đề nghị luận 
 De-Thi.com Bộ đề ôn thi giữa học kì 1 môn Ngữ văn 11 sách Cánh Diều (Có đáp án đầy đủ) - De-Thi.com
 Thân bài: 
 - Giải thích: lòng nhân ái là sự yêu thương, là phẩm chất yêu thương giữa người 
 với người, là sự chia sẻ, cảm thông cho nhau những lúc hoạn nạn, khó khăn
 - Bàn luận về ý nghĩa của lòng nhân ái trong cuộc sống: 
 + Một con người có tâm thiện, luôn giúp đỡ người khác khi gặp khó khăn sẽ được 
 mọi người yêu quý, kính trọng và sẵn sàng giúp đỡ lại khi mình rơi vào hoàn cảnh 
 tương tự.
 + Nhân ái giúp hình thành những phẩm chất tốt đẹp như lòng bao dung, độ lượng. 
 Từ đó góp phần vào sự phát triển toàn diện của nhân cách của mỗi người.
 + Sống với tấm lòng nhân ái góp phần cho cuộc sống tươi đẹp hơn, mang đến sự 
 tốt đẹp trong cuộc sống của bản thân nói riêng và lan tỏa cho mọi người để mọi 
 người thấy được cuộc đời tươi đẹp.
 - Dẫn chứng: ...
 - Phê phán những con người sống ích kỉ, thờ ơ, vô cảm, chỉ biết sống cho mình.
 - Bài học: 
 + Mỗi chúng ta hãy nhận thức và hiểu được ý nghĩa cũng như tầm quan trọng của 
 lòng nhân ái. Qua đó, bản thân sẽ dùng lòng nhân ái của mình giúp cho xã hội ngày 
 càng phát triển.
 + Mỗi người hãy cùng nhau tạo nên một cộng đồng văn minh, giàu lòng nhân ái, 
 biết chia sẻ và hỗ trợ lẫn nhau. Từ đó định hướng được mục tiêu của mình giúp 
 bản thân thành công hơn trong tương lai.
 Kết bài: Khái quát vấn đề nghị luận
 Viết bài văn đảm bảo các yêu cầu sau: 1,0
 - Triển khái ít nhất hai luận điểm để làm rõ quan điểm các nhân.
 - Lựa chọn được các thao tác lập luận, phương thức biểu đạt phù hợp để triển khai 
 vấn đề nghị luận.
 - Lập luận chặt chẽ, thuyết phục; lí lẽ xác đáng, bằng chứng tiêu biểu, phù hợp kết 
 hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và bằng chứng.
 Lưu ý: Học sinh có thể bày tỏ suy nghĩ, quan điểm riêng nhưng phải phù hợp với 
 chuẩn mực đao đức và pháp luật.
 d. Diễn đạt
 0,25
 Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết văn bản.
 e. Sáng tạo
 0,5
 Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận, có cách diễn đạt mới mẻ.
 Tổng điểm 10,0
Lưu ý: Trong quá trình chấm bài, giáo viên cần linh hoạt trong việc vận dụng đáp án, không cứng nhắc.
 De-Thi.com Bộ đề ôn thi giữa học kì 1 môn Ngữ văn 11 sách Cánh Diều (Có đáp án đầy đủ) - De-Thi.com
 ĐỀ SỐ 7
 SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO ĐỀ KIỂM TRA GIỮA KÌ 1
 TRƯỜNG THPT YÊN LẠC MÔN: NGỮ VĂN - KHỐI 11
 Thời gian làm bài 90 phút (không kể thời gian phát đề)
I. PHẦN ĐỌC HIỂU (6.0 điểm) 
Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi: 
 Cát vắng, sông đầy, cây ngẩn ngơ, 
 Không gian xao xuyến chuyển sang mùa. 
 Tên mình ai gọi sau vòm lá, 
 Lối cũ em về nay đã thu. 
 Mây trắng bay đi cùng với gió, 
 Lòng như trời biếc lúc nguyên sơ. 
 Đắng cay gửi lại bao mùa cũ, 
 Thơ viết đôi dòng theo gió xa. 
 Khắp nẻo dâng đầy hoa cỏ may 
 Áo em sơ ý cỏ găm đầy 
 Lời yêu mỏng mảnh như màu khói, 
 Ai biết lòng anh có đổi thay? 
 (Hoa cỏ may, Xuân Quỳnh, Nguồn thivien.net) 
Câu 1. Xác định nhân vật trữ tình trong bài thơ. 
Câu 2. Chỉ ra những hình ảnh thể hiện khung cảnh mùa thu trong khổ thơ: 
 Mây trắng bay đi cùng với gió, 
 Lòng như trời biếc lúc nguyên sơ. 
 Đắng cay gửi lại bao mùa cũ, 
 Thơ viết đôi dòng theo gió xa. 
Câu 3. Ý nghĩa của hình ảnh hoa cỏ may được thể hiện trong bài thơ. 
Câu 4. Chỉ ra và phân tích tác dụng nghệ thuật của biện pháp tu từ trong hai câu thơ sau: 
 Lời yêu mỏng mảnh như màu khói, 
 Ai biết lòng anh có đổi thay? 
Câu 5. Viết đoạn văn khoảng 10-15 dòng trình bày cảm nhận của anh/ chị về vẻ đẹp tâm hồn của nhân 
vật trữ tình trong bài thơ. 
II. PHẦN VIẾT (4.0 điểm) 
 Tôi của ngày hôm nay là những lựa chọn của tôi ngày hôm qua. 
 (Eleanor Roosevelt) 
 Anh/chị hãy viết một bài văn nghị luận (khoảng 600 chữ) bàn về sự lựa chọn của con người trong 
cuộc sống.
 De-Thi.com Bộ đề ôn thi giữa học kì 1 môn Ngữ văn 11 sách Cánh Diều (Có đáp án đầy đủ) - De-Thi.com
 HƯỚNG DẪN CHẤM
Phần Câu Nội dung Điểm
 ĐỌC HIỂU 6.0
 1 Nhân vật trữ tình: em (cô gái) 1.0
 Khung cảnh mùa thu được hiện lên qua những hình ảnh: mây trắng, trời biếc, gió 
 2 xa. 1.0
 (trả lời 1 hình ảnh 0,5; 2 hình ảnh 0,75; 3 hình ảnh 1,0) 
 Ý nghĩa của hình ảnh hoa cỏ may được thể hiện trong bài thơ : 
 - Là một loại hoa cỏ dại, không sắc không hương, mộc mạc, bình dị mọc nhiều 
 trên các triền đê, bờ ruộng 
 - Hình ảnh hoa cỏ may găm vào áo như những kỷ niệm khó phai, gợi lên nỗi nhớ 
 và sự tiếc nuối về tình cảm một thời đã qua. 
 3 - Hình ảnh “hoa cỏ may” được nhắc đến trong bài thơ còn thể hiện những khao 1.0
 khát tình yêu chân thành, sâu sắc - như một thông điệp ngầm mà nhân vật trữ tình 
 muốn gửi đến người yêu của mình. 
 Hình ảnh “hoa cỏ may” không chỉ miêu tả cảnh vật mà còn gợi lên những cảm 
 xúc sâu lắng trong lòng người đọc, góp phần thể hiện sâu sắc chủ đề của tác 
 phẩm 
 - Biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn thơ là: 0.5
 + So sánh: Lời yêu như màu khói 
 I + Câu hỏi tu từ: Ai biết lòng anh có đổi thay? 
 - Tác dụng: 1.0
 + Tăng sức gợi hình, gợi cảm, tạo sự sinh động hấp dẫn cho lời thơ, ý thơ 
 4 + Thể hiện cảm nhận của nhân vật trữ tình trong bài thơ về ý nghĩa của lời yêu 
 mỏng mảnh tựa như màu khói, hữu hình mà vô hình, dễ đến mà cũng dễ tan cùng 
 tâm trạng lo âu, suy tư với những dự cảm về tình yêu tan vỡ, sự đổi thay của lòng 
 người. 
 Từ đó cho thấy nhân vật trữ tình “em” là người rất nhạy cảm và luôn khao khát 
 sự chân thành trong tình yêu. 
 - Đảm bảo hình thức đoạn văn 0.25
 - Học sinh nhận xét về vẻ đẹp tâm hồn của nhân vật trữ tình trong bài thơ theo 1.25
 cảm nhận riêng, đảm bảo sự thuyết phục, hợp lí. 
 Gợi ý:
 - Tâm hồn nhân vật trữ tình “em”: nhạy cảm, tinh tế nhận ra sự thay đổi của thiên 
 5
 nhiên đất trời. 
 - Tâm hồn đa cảm với những dự cảm lo âu tình yêu hạnh phúc tan vỡ. 
 - Khao khát hạnh phúc chân thành, bình dị đời thường. 
 - Nghệ thuật thể hiện vẻ đẹp tâm hồn nhân vật “em” 
 De-Thi.com Bộ đề ôn thi giữa học kì 1 môn Ngữ văn 11 sách Cánh Diều (Có đáp án đầy đủ) - De-Thi.com
 VIẾT 4.0
 a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận 
 Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát được 0.25
 vấn đề.
 b. Xác định đúng yêu cầu của đề. 
 0.25
 Vai trò của lựa chọn đối với con người trong cuộc sống. 
 c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm 
 HS có thể viết bài nhiều cách trên cơ sở kết hợp được lí lẽ và dẫn chứng để tạo 3.0
 tính chặt chẽ, logic của mỗi luận điểm; đảm bảo các yêu cầu sau: 
 1. Giải thích: 0.5
 - Giải thích: Lựa chọn là chọn giữa nhiều thứ cùng loại hoặc khác loại dựa trên 
 thông tin, giá trị, mục tiêu, tình cảm và tình huống. Việc lựa chọn có thể được áp 
 dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau như: lựa chọn tài sản, nghề nghiệp, bạn bè, 
 người đồng hành,... 
 sự lựa chọn có vai trò rất quan trọng đối với mỗi người trong cuộc sống. 
 2. Bàn luận 2.0
 * Tại sao chúng ta phải lựa chọn? 
 - Sự lựa chọn là kim chỉ nam của cuộc đời nên chỉ khi bạn lựa chọn đúng thì cuộc 
 đời bạn mới có hạnh phúc thành công. 
 - Cuộc sống của mỗi người được quyết định bởi sự lựa chọn của người đó. Do đó, 
II
 chúng ta cần biết cách lựa chọn và có trách nhiệm trước những lựa chọn của 
 mình, dù lựa chọn đó là đúng hay sai. 
 - Những lựa chọn đúng sẽ khiến chúng ta đi đúng đường, an vui hạnh phúc trên 
 hành trình mình đi và dễ thành công với lựa chọn đó. 
 - Những lựa chọn sai lầm sẽ khiến chúng ta đi sai đường và khó 
 đạt được thành công. 
 * Làm thế nào để có những lựa chọn đúng? 
 - Để lựa chọn hiệu quả, người ta cần có đủ thông tin, kiến thức, phân tích và đánh 
 giá yếu tố quan trọng để đưa ra quyết định đúng đắn. 
 - Lựa chọn đòi hỏi sự tỉnh táo và quyết đoán của mỗi người, bởi vì việc lựa chọn 
 sai có thể dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng và ảnh hưởng đến cuộc sống của 
 bản thân và những người xung quanh. 
 (HS đưa 2-3 dẫn chứng tiêu biểu, thuyết phục kết hợp với lập luận) 
 * Mở rộng 
 - Trong cuộc sống có những người cho rằng không cần phải lựa chọn cứ để cuộc 
 sống thuận theo tự nhiên, hoặc lúng túng sợ sệt không biết lựa chọn thế nào cho 
 đúng,.... Điều này sẽ khiến chúng ta sẽ vất vả hơn trong quá trình đạt được mục 
 đích của cuộc đời. 
 - Cuộc sống muôn màu và không ai có thể lúc nào cũng đúng. Sau những lựa 
 chọn sai lầm, biết đứng lên và phát triển, trưởng thành hơn. 
 De-Thi.com Bộ đề ôn thi giữa học kì 1 môn Ngữ văn 11 sách Cánh Diều (Có đáp án đầy đủ) - De-Thi.com
 3. Bài học nhận thức và hành động: 0.5
 - Lựa chọn là việc quan trọng trong cuộc sống của mỗi người 
 - Hãy tỉnh táo sáng suốt khi lựa chọn và hãy sống có trách nhiệm với lựa chọn 
 của mình. 
 d. Chính tả, ngữ pháp 
 0.25
 Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt. 
 e. Sáng tạo: Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới 
 0.25
 mẻ. 
 Tổng 10.0
 De-Thi.com Bộ đề ôn thi giữa học kì 1 môn Ngữ văn 11 sách Cánh Diều (Có đáp án đầy đủ) - De-Thi.com
 ĐỀ SỐ 8
 SỞ GIÁO DỤC& ĐÀO TẠO HÀ NỘI ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ 1
 TRƯỜNG THPT MÔN: NGỮ VĂN - LỚP 11
 TRẦN PHÚ - HOÀN KIẾM Thời gian làm bài: 90 phút
PHẦN I. ĐỌC HIỂU (4,0 điểm)
Đọc đoạn trích:
 KIM TRỌNG TRỞ LẠI VƯỜN THÚY
 Từ ngày muôn dặm phù tang,1
 Nửa năm ở đất Liêu Dương lại nhà,
 Vội sang vườn Thuý 2 dò la,
 Nhìn xem phong cảnh nay đà 3 khác xưa.
 Đầy vườn cỏ mọc lau thưa,
 Song trăng quạnh quẽ 4 vách mưa rã rời.
 Trước sau nào thấy bóng người,
 Hoa đào năm ngoái còn cười gió đông 5.
 Xập xè én liệng lầu không,
 Cỏ lan mặt đất rêu phong dấu giày 6.
 Cuối tường gai góc mọc đầy,
 Đi về này những lối này năm xưa.
 Chung quanh lặng ngắt như tờ,
 Nỗi niềm tâm sự bây giờ hỏi ai?
 (Nguyễn Du, Truyện Kiều, NXB Giáo dục 1996)
Chú thích:
Vị trí đoạn trích: Sau đêm thề nguyền, gia đình Kim Trọng báo tin chàng phải về quê hộ tang chú. Đây 
cũng là thời gian gia đình Kiều gặp gia biến, Kiều phải bán mình chuộc cha và bắt đầu bước vào cuộc đời 
lưu lạc. Sau khi về quê chịu tang chú, Kim Trọng trở lại tìm Kiều thì gặp cảnh nhà cửa tiêu điều, người xưa 
thì vắng bóng. Đoạn trích trong văn bản từ câu 2741 đến câu 2754 trong Truyện Kiều thường được đặt nhan 
đề là Kim Trọng trở lại vườn Thúy
1 Phù tang: như hộ tang
2 Vườn Thúy: tên cái hiên dùng làm chỗ thưởng ngắm (lãm) màu lá xanh đẹp (thuý) của các cây cảnh.
3 Đà: đã
4 Quạnh quẽ: vắng vẻ
5 Hoa đào năm ngoái còn cười gió đông: Theo Bản sự thi, Thôi Hộ đời Đường, nhân tiết Thanh minh, một 
mình đi chơi về phía nam đô thành, thấy một ấp trại xung quanh đầy hoa đào. Thôi Hộ gõ cửa vào xin nước 
uống. Một người con gái mở cổng, hỏi họ tên rồi bưng nước đến. Người con gái có một sắc đẹp đậm đà, 
duyên dáng, tình ý dịu dàng, kín đáo. Năm sau, cũng vào tiết Thanh minh, Thôi Hộ lại tìm đến người cũ 
thì cửa đóng then cài, nhân đó mới đề lên cánh cửa bên trái một bài thơ: Khứ niên kim nhật thử môn 
trung/Nhân diện đào hoa tương ánh hồng/ Nhân diện bất tri hà xứ khứ/Đào hoa y cựu tiếu đông phong 
(Dịch nghĩa: Năm ngoái, hôm nay trong cổng này mặt người và hoa đào màu hồng ánh lẫn nhau, (nay) mặt 
 De-Thi.com Bộ đề ôn thi giữa học kì 1 môn Ngữ văn 11 sách Cánh Diều (Có đáp án đầy đủ) - De-Thi.com
người không biết đi ở chốn nào, (chỉ còn) hoa đào vẫn cười với gió đông như cũ). Ý câu thơ: không thấy 
Kiều đâu cả.
6. Rêu phong dấu giày: rêu đã phong kín dấu giày, tức ý nói từ lâu không có người lui tới.
Thực hiện các yêu cầu sau:
Câu 1 (0,25 điểm). Hãy chỉ ra đặc điểm nổi bật về thể loại của văn bản trên. 
Câu 2 (0,5 điểm). Đoạn trích Kim Trọng trở lại vườn Thúy có thể chia làm mấy phần? Hãy nêu nội dung 
chính của mỗi phần. 
Câu 3 (0,5 điểm). Xác định ngôi kể và điểm nhìn được sử dụng trong đoạn trích. 
Câu 4 (0,25 điểm). Qua cái nhìn của Kim Trọng, cảnh vật vườn xưa thay đổi ra sao? 
Câu 5 (0,5 điểm). Tác giả đã sử dụng hình thức nghệ thuật nào để miêu tả tâm trạng của Kim Trọng khi 
trở lại vườn Thúy? Với hình thức nghệ thuật đó, tâm trạng của Kim Trọng được biểu hiện như thế nào? 
Câu 6 (0,5 điểm). Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp nghệ thuật trong hai dòng thơ: “Chung quanh lặng 
ngắt như tờ/ Nỗi niềm tâm sự bây giờ hỏi ai?” 
Câu 7 (0,75 điểm). Nhận xét về tấm lòng nhân đạo của Nguyễn Du được thể hiện qua đoạn trích 
Câu 8 (0,75 điểm). Đoạn trích Kim Trọng trở lại vườn Thúy và đoạn trích Thề nguyền (Phần Tự học trong 
SGK Ngữ văn 11, bộ Cánh diều) đã hướng em tới những phẩm chất cao đẹp nào trong tình yêu? Theo em, 
những phẩm chất đó có còn cần trong tình yêu thời hiện đại hay không? Vì sao?
PHẦN II. VIẾT (6,0 điểm)
Viết bài văn nghị luận phân tích đoạn trích Kim Trọng trở lại vườn Thuý (trích Truyện Kiều của Nguyễn 
Du)
 De-Thi.com

File đính kèm:

  • docxbo_de_on_thi_giua_hoc_ki_1_mon_ngu_van_11_sach_canh_dieu_co.docx