Bộ đề ôn thi cuối kì 2 Tiếng Việt 3 Cánh Diều (Có đáp án đầy đủ)
Bạn đang xem 30 trang mẫu của tài liệu "Bộ đề ôn thi cuối kì 2 Tiếng Việt 3 Cánh Diều (Có đáp án đầy đủ)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bộ đề ôn thi cuối kì 2 Tiếng Việt 3 Cánh Diều (Có đáp án đầy đủ)
Bộ đề ôn thi cuối kì 2 Tiếng Việt 3 Cánh Diều (Có đáp án đầy đủ) - De-Thi.com c) Những hạt mưa đã không làm điều gì sau đây? A. Làm cho hoa thơm hé nụ B. Làm cho lúa xanh ấp ủ C. Làm cho trái cây nhanh chín D. Làm cho đòng mau lớn nhanh d) Từ nào sau đây chỉ đặc điểm của mùa xuân? A. dịu dàng B. mềm mại C. bé nhỏ D. trong lành e) Theo em từ “đòng” trong câu thơ “Nuôi đòng mau lớn nhanh” chỉ sự vật nào? A. Chỉ bông lúa còn non B. Chỉ nụ hoa mới nhú C. Chỉ quả ổi còn xanh D. Chỉ bắp ngô còn non Thực hiện các yêu cầu dưới đây: g) Tìm các sự vật được so sánh và từ so sánh có trong khổ thơ thứ ba. h) Tìm từ có nghĩa trái ngược với từ in đậm trong câu thơ “Những hạt mưa tí hon” i) Điền dấu chấm than, dấu phẩy hoặc dấu chấm vào chỗ trống thích hợp: Đọc bài thơ Mưa xuân của nhà thơ Nguyễn Lãm Thắng, em thích nhất là hình ảnh hạt mưa nhỏ bé ở khổ thơ thứ hai Tuy có thân hình nhỏ bé nhưng hạt mưa vẫn làm được điều có ích, giúp cho đòng lớn nhanh cho hoa thơm hé nụ cho lúa xanh ấp ủ. Bạn hạt mưa giỏi quá k) Em hãy gạch chân dưới các từ ngữ trả lời cho câu hỏi Làm gì? trong câu văn sau: “Những hạt mưa li ti gọi mùa xuân ở lại trên mắt chồi xanh non.” B. VIẾT 1. Nhìn - viết: Bỗng, một tiếng sấm lớn vang lên, xé tan không gian, dẫn theo những tia chớp sáng, rạch ngang bầu trời. Như mở ra cánh cổng lớn cho những hạt mưa tinh nghịch nhảy xuống mặt đất. Thế là trời mưa. Rào rào, rào rào từng đợt. Những giọt mưa mát lạnh rơi xuống trần gian, tắm mát cho vạn vật. Những ngôi nhà, con đường, cây cối được rửa sạch lớp bụi bẩn, sung sướng mà reo hò. theo Ngọc Anh 2. Viết đoạn văn kể về một hoạt động em đã được tham gia hoặc chứng kiến (hoạt động học tập hoặc lao động, thể thao, nghệ thuật,...) Gợi ý: - Em tham gia hay chứng kiến hoạt động gì? - Thời gian diễn ra hoạt động? - Hoạt động diễn ra như thế nào? - Cảm xúc của em về hoạt động? De-Thi.com Bộ đề ôn thi cuối kì 2 Tiếng Việt 3 Cánh Diều (Có đáp án đầy đủ) - De-Thi.com HƯỚNG DẪN CHẤM A. KIỂM TRA ĐỌC 1. Đọc thành tiếng: a) Tìm những câu nói của nhân vật chuột trong câu chuyện: - Nếu ông thả cháu ra, sau này cháu sẽ giúp ông. - Ông có còn nhớ khi đó ông cười, ông không nghĩ là chuột nhắt cháu lại có thể giúp ông được. Còn bây giờ ông thấy đó, có khi chuột nhắt cũng làm được việc lắm chứ. b) Mẫu: Qua câu chuyện, chúng ta rút ra bài học rằng dù nhỏ bé hay to lớn thì mỗi người đều có giá trị và vai trò riêng của bản thân mình. Mỗi người chúng ta đều quan trọng và có thể làm nên điều ý nghĩa. 2. Đọc hiểu: Khoanh tròn chữ cái đứng trước câu trả lời đúng: a) Chọn D b) Chọn B c) Chọn C d) Chọn D e) Chọn A Thực hiện các yêu cầu dưới đây: g) Các sự vật được so sánh là hạt mưa long lanh và tiếng thở. Từ so sánh là từ như. h) Từ trái ngược với từ tí hon là to lớn (khổng lồ, to tướng, to, lớn, bự ) i) Điền dấu câu như sau: Đọc bài thơ Mưa xuân của nhà thơ Nguyễn Lãm Thắng, em thích nhất là hình ảnh hạt mưa nhỏ bé ở khổ thơ thứ hai. Tuy có thân hình nhỏ bé nhưng hạt mưa vẫn làm được điều có ích, giúp cho đòng lớn nhanh, cho hoa thơm hé nụ, cho lúa xanh ấp ủ. Bạn hạt mưa giỏi quá! k) Gạch chân như sau: “Những hạt mưa li ti gọi mùa xuân ở lại trên mắt chồi xanh non.” B. VIẾT 1. Nhìn - viết: Chú ý: - Viết đúng chính tả - Lùi vào đầu dòng đúng quy tắc khi viết thơ lục bát (câu 6 chữ lùi vào hai ô, câu 8 chữ lùi vào một ô) 2. Viết đoạn văn Mẫu (1) Chiều nay, trên đường đi học về, em đã nhìn thấy một nhóm các anh chị dang tập võ ở sân thể thao. (2) Các anh chị ấy đều mặc bộ võ thuật màu trắng, tóc chải gọn gàng, đứng thành từng hàng cách nhau rất đều. (3) Theo tiếng hô của võ sư, từng người thực hiện các động tác một cách nhanh chóng và đồng đều. (4) Mỗi lần thực hiện động tác, các anh chị lại đồng thanh hô thật to, thể hiện khí thế mạnh mẽ của người tập võ. (5) Sau bài tập đó, các anh chị ấy chia thành từng cặp, để đấu võ với nhau. (6) Từng pha đánh võ, đỡ rồi nhào lộn đều khiến em phải ngạc nhiên. (7) Vì nó chân thực và mãn nhãn hơn hẳn khi em vẫn xem ở trên tivi. (8) Tuy chỉ là một buổi luyện tập thể thao, nhưng các anh chị ấy cố gắng hết sức. (9) Em tin rằng, với tinh thần đó, các anh chị ấy sẽ dành chiến thắng ở buổi thi đấu sắp tới. De-Thi.com Bộ đề ôn thi cuối kì 2 Tiếng Việt 3 Cánh Diều (Có đáp án đầy đủ) - De-Thi.com ĐỀ SỐ 9 A. Kiểm tra Đọc, Nghe, Nói I. Đọc thành tiếng (4 điểm) - Giáo viên kiểm tra đọc thành tiếng đối với từng học sinh qua các bài tập đọc trong học kì hai và trả lời câu hỏi nội dung bài. Tình bạn Tối hôm ấy, mẹ đi vắng, dặn Cún trông nhà, không được đi đâu. Chợt Cún nghe có tiếng kêu ngoài sân: - Cứu tôi với! Thì ra Cáo già đã tóm được Gà con tội nghiệp. Cún con sợ Cáo nhưng lại rất thương Gà con. Cún nảy ra một kế. Cậu đội mũ sư tử lên đầu rồi hùng dũng tiến ra sân. Cáo già trông thấy hoảng quá, buông ngay Gà con để chạy thoát thân. Móng vuốt của Cáo cào làm Gà con bị thương. Cún liền ôm Gà con, vượt đường xa, vượt đêm tối, chạy một mạch đến nhà bác sĩ Dê núi. Bác sĩ nhanh chóng băng bó vết thương cho Gà con. Gà con run rẩy vì lạnh và đau, Cún liền cởi áo của mình ra đắp cho bạn. Thế là Gà con được cứu sống. Về nhà, Cún kể lại mọi chuyện cho mẹ nghe. Mẹ liền xoa đầu Cún, khen: - Con đúng là Cún con dũng cảm! Mẹ rất tự hào về con! Theo Mẹ kể con nghe II. Đọc hiểu và kiến thức tiếng Việt (6 điểm) Dựa vào nội dung bài đọc trên, khoanh tròn vào các chữ cái trước ý trả lời đúng hoặc làm theo yêu cầu của mỗi câu hỏi. Câu 1: Thấy Gà con bị Cáo già bắt, Cún con đã làm gì? (0,5đ) A. Cún con đứng nép vào cánh cửa quan sát. B. Cún con không biết làm cách nào vì Cún rất sợ Cáo. C. Cún nảy ra một kế là đội mũ sư tử lên đầu rồi hùng dũng tiến ra sân. Câu 2: Vì sao Cáo già lại bỏ Gà con lại và chạy thoát chân? (0,5đ) A. Vì Cáo nhìn thấy Cún con. B. Vì Cáo già rất sợ sư tử. C. Vì Cáo già rất sợ Cún con. Câu 3: Thấy Gà con đã bị thương, Cún con đã làm những gì để cứu bạn? (0,5đ) A. Cún ôm gà con, vượt đường xa, đêm tối để tìm bác sĩ Dê núi. B. Cún cởi áo của mình ra đắp cho bạn. C. Cún con sợ Cáo và không làm gì để cứu bạn. Câu 4: Câu: “Cún liền cởi áo của mình ra đắp cho bạn.” Thuộc kiểu câu gì? (0,5đ) A. Ai - làm gì? B. Ai - thế nào? C. Ai - là gì? Câu 5: Trong câu: “Cún liền ôm Gà con, vượt đường xa, vượt đêm tối, chạy một mạch đến nhà bác sĩ Dê núi”. Tác giả sử dụng cách nhân hóa nào? (0,5đ) A. Dùng từ chỉ người cho vật. De-Thi.com Bộ đề ôn thi cuối kì 2 Tiếng Việt 3 Cánh Diều (Có đáp án đầy đủ) - De-Thi.com B. Dùng từ hành động của người cho vật . C. Dùng từ chỉ người và hành động cho vật. Câu 6: Vì sao Cún cứu Gà con (0,5đ) A. Cún ghét Cáo B. Cún thương Gà con C . Cún thích đội mũ sư tử Câu 7: Viết một câu có sử dụng biện pháp nhân hóa để nói về Cún con trong bài. (1đ) Câu 8: Câu chuyện trên muốn khuyên chúng ta điều gì? (1đ) Câu 9: Đặt dấu hai chấm,dấu phẩy, dấu chấm vào chỗ thích hợp trong câu dưới đây: ( 1đ) Vịt con đáp Cậu đừng nói thế chúng mình là bạn mà B. Kiểm tra Viết I. Chính tả nghe – viết (4 điểm – 15 phút) - Giáo viên đọc cho học sinh viết bài: Dòng suối thức (TV 3 tập 2/trang 137) II. Tập làm văn (6 điểm – 35 phút) Đề bài: Em hãy kể về một ngày hội mà em đã từng được tham gia hay em biết. De-Thi.com Bộ đề ôn thi cuối kì 2 Tiếng Việt 3 Cánh Diều (Có đáp án đầy đủ) - De-Thi.com HƯỚNG DẪN CHẤM A. Kiểm tra Đọc, Nghe, Nói I. Đọc thành tiếng (4 điểm) II. Đọc hiểu và kiến thức tiếng Việt (6 điểm) Câu 1 2 3 4 5 6 Đáp án C B A A C B Câu 7: VD: Chú Cún con rất thông minh. ( 1đ) Câu 8: Phải biết thương yêu, giúp đỡ bạn bè........................... ( 1đ) Câu 9: Đặt dấu phẩy, dấu chấm vào chỗ thích hợp trong câu dưới đây: (1đ) Vịt con đáp: - Cậu đừng nói thế, chúng mình là bạn mà. B. Kiểm tra Viết I. Chính tả nghe – viết (4 điểm – 15 phút) Nghe – viết bài: Mặt trời xanh của tôi - Viết đúng chính tả, trình bày đúng, sạch sẽ, chữ viết rõ ràng . (4 điểm) - Viết sai chính tả mỗi lỗi trừ 0,5 điểm. - Trình bày bài bẩn trừ 0,5 điểm. II. Tập làm văn (6 điểm – 35 phút) Học sinh viết được một đoạn khoảng 7 đến 9 câu. - Giới thiệu được ngày hội: Tên là gì? Ở đâu? Thời gian diễn ra? (1 điểm) - Kể được các hoạt động diễn ra trong ngày hội (4 điểm) Nêu được cảm xúc, tâm trạng ,mong muốn của mình về ngày hội đó. (1 điểm). De-Thi.com Bộ đề ôn thi cuối kì 2 Tiếng Việt 3 Cánh Diều (Có đáp án đầy đủ) - De-Thi.com ĐỀ SỐ 10 A. Kiểm tra Đọc, Nghe, Nói I. Đọc thành tiếng (4 điểm) - Giáo viên kiểm tra kĩ năng đọc thành tiếng đối với từng học sinh, chọn một bài trong sách TV tập 2. II. Đọc hiểu và kiến thức tiếng Việt (6 điểm) - Đọc thầm bài “Cuộc chạy đua trong rừng” sách HDH Tiếng Việt 3 tập 2B trang 4. Khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng nhất cho các câu hỏi sau: Câu 1: Muông thú trong rừng mở hội thi gì? a. Hội thi sắc đẹp. b. Hội thi hót hay. c. Hội thi chạy. d. Hội thi săn mồi. Câu 2: Ngựa Con đã làm gì để chuẩn bị tham gia hội thi? a. Chọn một huấn luyện viên thật giỏi. b. Đến bác thợ rèn kiểm tra lại móng. c. Nhờ Ngựa Cha chỉ bí quyết thi đấu. d. Sửa soạn không biết chán, mải mê soi bóng mình dưới suối. Câu 3: Chuyện gì đã xảy ra với Ngựa Con trong cuộc thi? a. Một cái móng lung lay rồi rời hẳn ra. b. Ngựa Con bị vấp té. c. Ngựa Con bị gãy chân. d. Ngựa Con không được thi. Câu 4: a. Vì Ngựa Con chạy chậm hơn các bạn. b. Vì Ngựa Con bị té. c. Vì Ngựa Con luyện tập quá sức. d. Vì Ngựa Con chủ quan, không chuẩn bị chu đáo cho cuộc thi. Câu 5: Câu chuyện này nói đến cuộc chạy đua của ai? Câu 6: Qua câu chuyện này, em rút ra được bài học gì? Câu 7: Câu nào dưới đây được viết theo mẫu: Ai là gì? a. Ngựa Con tham gia hội thi chạy. b. Ngựa Con là con vật chạy nhanh nhất c. Chị em nhà Hươu sốt ruột gặm lá. d. Ngựa Con không nghe lời cha. Câu 8: Trong các câu sau, câu nào có sự vật được nhân hóa? a. Ngựa Con mải mê soi bóng mình dưới suối b. Ngựa Cha khuyên con. c. Các vận động viên rần rần chuyển động. d. Bác Quạ bay đi bay lại giữ trật tự. Câu 9: Đặt câu theo mẫu Ai làm gì? Nói về Ngựa Con trong bài: De-Thi.com Bộ đề ôn thi cuối kì 2 Tiếng Việt 3 Cánh Diều (Có đáp án đầy đủ) - De-Thi.com B. Kiểm tra Viết I. Chính tả nghe – viết (4 điểm – 15 phút) Nghe – viết bài: “Bác sĩ Y-éc-Xanh” sách HDH Tiếng Việt 3 tập 2B trang 47. (Đoạn viết: Bà khách ước ao trí tưởng tượng của bà). II. Tập làm văn (6 điểm – 35 phút) Viết một đoạn văn ngắn (từ 6-8 câu) kể lại việc em đã làm để góp phần bảo vệ môi trường theo gợi ý sau: - Em đã làm việc gì? - Em làm việc đó ở đâu? - Em làm cùng với ai? - Kết quả công việc ra sao? - Sau khi làm việc đó, em cảm thấy thế nào? De-Thi.com Bộ đề ôn thi cuối kì 2 Tiếng Việt 3 Cánh Diều (Có đáp án đầy đủ) - De-Thi.com HƯỚNG DẪN CHẤM A. Kiểm tra Đọc, Nghe, Nói I. Đọc thành tiếng (4 điểm) II. Đọc hiểu và kiến thức tiếng Việt (6 điểm) Câu 1 2 3 4 7 8 Đáp án c d a d b d Câu 5: Câu chuyện nói về cuộc chạy đua của muông thú trong rừng. Câu 6: Ngựa Con rút ra được bài học: Đừng bao giờ chủ quan cho dù đó là việc nhỏ nhất. Câu 9: Ngựa Con mải mê soi mình dưới suối. B. Kiểm tra Viết I. Chính tả nghe – viết (4 điểm – 15 phút) - Viết đúng tốc độ: 1 điểm. - Chữ viết rõ ràng, viết đúng chữ, cỡ chữ; 1 điểm. - Viết đúng chính tả (không mắc quá 5 lỗi): 1 điểm. - Trình bày đúng quy định, viết sạch, đẹp: 1 điểm. II. Tập làm văn (6 điểm – 35 phút) - Nội dung: 3 điểm + Học sinh viết được đoạn văn gồm các ý theo đúng yêu cầu nêu trong đề bài. - Kĩ năng: + Viết đúng chính tả: 1 điểm + Dùng từ, đặt câu phù hợp: 1 điểm + Sáng tạo: 1 điểm. De-Thi.com Bộ đề ôn thi cuối kì 2 Tiếng Việt 3 Cánh Diều (Có đáp án đầy đủ) - De-Thi.com ĐỀ SỐ 11 A. Kiểm tra Đọc, Nghe, Nói I. ĐỌC HIỂU Đọc thầm bài văn sau: Bản Xô-nát ánh trăng Vào một đêm trăng đẹp, có một người đàn ông đang dạo bước trên hè phố. Ông bỗng nghe thấy tiếng đàn dương cầm ấm áp vọng ra từ căn nhà nhỏ cuối ngõ. Ngạc nhiên, ông đi đến bên cửa sổ và lắng nghe. Chợt tiếng đàn ngừng bặt và giọng một cô gái cất lên: - Con đánh hỏng rồi. Ước gì con được một lần nghe Bét-tô-ven đàn. - Ôi, giá mà cha có đủ tiền để mua vé cho con. Nghe thấy thế, người đàn ông gõ cửa vào nhà và xin phép được chơi đàn. Cô gái đứng dậy nhường đàn. Lúc này người khách mới nhận ra cô bị mù. Niềm xúc động trào lên trong lòng, từ tay ông, những nốt nhạc kì diệu, lấp lánh vang lên. Hai cha con lặng đi rồi như bừng tỉnh, cùng thốt lên: - Trời ơi, có phải ngài chính là Bét-tô-ven? Phải, người khách chính là Bét-tô-ven - nhà soạn nhạc vĩ đại. Ông đã từng biểu diễn khắp châu Âu nhưng chưa bao giờ chơi đàn với một cảm xúc mãnh liệt, thanh cao như lúc này. Rồi dưới ánh trăng huyền ảo, tràn ngập, trước sự ngạc nhiên, xúc động của cô gái mù, Bét-tô-ven đã đánh một bản đàn tuỳ hứng. Âm thanh tuôn chảy dạt dào, rực sáng, ca ngợi những gì đẹp đẽ nhất. Ngay đêm đó, bản nhạc tuyệt tác đã được ghi lại. Đó chính là bản xô-nát Ánh trăng. (Theo Tạp chí âm nhạc, Hoàng Lân sưu tầm) Khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng: Câu 1: Đang đi dạo dưới ánh trăng, Bét-tô-ven nghe thấy gì? a. Tiếng đàn dương cầm vọng ra từ căn nhà cuối phố. b. Tiếng hát vang lên từ căn nhà cuối phố. c. Tiếng ai chơi đàn dương cầm bản xô-nát Ánh trăng từ căn nhà cuối phố. Câu 2: Đứng bên cửa sổ lắng nghe tiếng đàn, Bét-tô-ven tình cờ biết được điều gì? a. Cô gái đánh đàn ước được đi du lịch nhưng không có tiền. b. Cô gái đánh đàn ước được một lần nghe Bét-tô-ven chơi đàn nhưng không đủ tiền mua vé. c. Cô gái đánh đàn ước sẽ chơi đàn giỏi như Bét-tô-ven. Câu 3: Những từ ngữ nào được dùng để tả cảm xúc và tiếng đàn của Bét-tô-ven? a. Niềm xúc động trào lên trong lòng, cảm xúc mãnh liệt, thanh cao. b. Những nốt nhạc kì diệu, lấp lánh. c. Tiếng đàn réo rắt, du dương. d. Âm thanh tuôn chảy dạt dào, rực sáng, ca ngợi những gì đẹp đẽ nhất. Câu 4: Nhờ đâu Bét-tô-ven có được cảm hứng đế sáng tác bản xô-nát Ánh trăng (xuất phát từ đâu)? De-Thi.com Bộ đề ôn thi cuối kì 2 Tiếng Việt 3 Cánh Diều (Có đáp án đầy đủ) - De-Thi.com a. Sự yêu thích của ông trước cảnh đẹp đêm trăng. b. Sự mong muốn được nổi tiếng hơn nữa của ông. c. Sự xúc động và niềm thông cảm sâu sắc của ông trước tình yêu âm nhạc của cô gái mù nghèo khổ mà ông đã bất ngờ gặp trong một đêm trăng huyền ảo. Câu 5: Qua câu chuyện "Bản xô-nát Ánh trăng", em hiểu Bét-tô-ven là một nhạc sĩ như thế nào? II. LUYỆN TỪ VÀ CÂU Câu 1: Nhạc sĩ là người chuyên sáng tác hoặc biểu diễn âm nhạc. Hãy tìm những từ có tiếng "sĩ" để chỉ người sáng tác hay biểu diễn như vậy điền vào chỗ trống cho thích hợp. a) Những người chuyên sáng tác thơ ca gọi là:... b) Những người chuyên vẽ tranh nghệ thuật gọi là c) Những người chuyên biểu diễn các bài hát gọi là .... d) Những người chuyên sáng tác hoặc biểu diễn nghệ thuật gọi là:... Câu 2: Âm nhạc là tên một ngành nghệ thuật. Trong dãy từ sau, những từ nào chỉ tên các ngành nghệ thuật? kịch nói, ảo thuật, xiếc, tuồng, nhiếp ảnh, dệt vải, điêu khắc, hội hoạ. Câu 3: Đánh đàn là một hoạt động nghệ thuật. Trong dãy từ sau, những từ nào chỉ hoạt động nghệ thuật? đóng phim, múa, tạc tượng, ngậm thơ, may máy, biểu diễn, sáng tác. Câu 4: Điền dấu phẩy vào những chỗ thích hợp trong đoạn văn sau: "Bản xô-nát Ánh trăng" là một câu chuyện xúc động nói về nhạc sĩ thiên tài Bét-tô-ven. Trong một đêm trăng huyền ảo ông đã bất ngờ gặp một cô gái mù nghèo khổ nhưng lại say mê âm nhạc. Số phận bất hạnh và tình yêu âm nhạc của cô gái đã khiến ông vô cùng xúc động thương cảm và day dứt. Ngay trong đêm ấy nhà soạn nhạc thiên tài đã hoàn thành bản nhạc tuyệt vời: bản xô-nát Ánh trăng. B. Kiểm tra Viết Trước tình yêu âm nhạc của cô gái mù, Bét-tô-ven đã tấu lên một bản nhạc tuyệt diệu. Đặt mình vào vai Bét-tô-ven, em hãy viêt một đoạn văn nói lên cảm xúc của mình lúc ngẫu hứng sáng tác bản xô-nát Ánh trăng. De-Thi.com
File đính kèm:
bo_de_on_thi_cuoi_ki_2_tieng_viet_3_canh_dieu_co_dap_an_day.docx

