Bộ đề ôn thi cuối kì 1 Tiếng Việt 3 Cánh Diều (Có đáp án đầy đủ)
Bạn đang xem 30 trang mẫu của tài liệu "Bộ đề ôn thi cuối kì 1 Tiếng Việt 3 Cánh Diều (Có đáp án đầy đủ)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bộ đề ôn thi cuối kì 1 Tiếng Việt 3 Cánh Diều (Có đáp án đầy đủ)
Bộ đề ôn thi cuối kì 1 Tiếng Việt 3 Cánh Diều (Có đáp án đầy đủ) - De-Thi.com ĐỀ SỐ 9 ĐỀ THI HỌC KÌ 1 MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 3 Phần 1: Đọc hiểu Đọc thầm bài văn sau và làm bài tập CHUYỆN CỦA LOÀI KIẾN Xưa kia, loài kiến chưa sống thành đàn. Mỗi con ở lẻ một mình, tự đi kiếm ăn. Thấy kiến bé nhỏ, các loài thú thường bắt nạt. Bởi vậy, loài kiến chết dần chết mòn. Một con kiến đỏ thấy giống nòi mình sắp diệt, nó bò đi khắp nơi, tìm những con kiến còn sót, bảo: - Loài kiến ta sức yếu, về ở chung, đoàn kết lại sẽ có sức mạnh. Nghe kiến đỏ nói phải, kiến ở lẻ bò theo. Đến một bụi cây lớn, kiến đỏ lại bảo: - Loài ta nhỏ bé, ở trên cây bị chim tha, ở mặt đất bị voi chà. Ta phải đào hang ở dưới đất mới được. Cả đàn nghe theo, cùng chung sức đào hang. Con khoét đất, con tha đất đi bỏ. Được ở hang rồi, kiến đỏ lại bảo đi tha hạt cây, hạt cỏ về hang để dành, khi mưa khi nắng đều có cái ăn. Từ đó, họ hàng nhà kiến đông hẳn lên, sống hiền lành, chăm chỉ, không để ai bắt nạt. Câu 1: Ngày xưa, loài kiến sống như thế nào? (0,5 điểm) A. Sống lẻ một mình.B. Sống theo đàn.C. Sống theo nhóm. Câu 2: Kiến đỏ bảo những kiến khác làm gì? (0,5 điểm) A. Về ở chung, đào hang, kiếm ăn từng ngày. B. Về ở chung, sống trên cây, dự trữ thức ăn. C. Về ở chung, đào hang, dự trữ thức ăn. Câu 3: Vì sao kiến đỏ bảo các loài kiến khác về ở chung, đào hang, dự trữ thức ăn? (0,5 điểm) A. Vì kiến bé nhỏ, các loài thú thường bắt nạt B. Vì loài kiến chết dần chết mòn gần hết C. Vì kiến đỏ thấy giống nòi mình sắp diệt Câu 4: Qua bài đọc, em thấy loài kiến là con vật như thế nào? (0,5 điểm) Câu 5. Từ không cùng nghĩa với nhóm từ còn lại là: (0,5 điểm) A. bố mẹB. cô giáoC. phụng dưỡngD. đùm bọc Câu 6. Các thành ngữ nói về quê hương là: (0,5 điểm) A. Chôn rau cắt rốnB. Thức khuya dậy sớmC. Non xanh nước biếcD. Dám nghĩ dám làm Câu 7. Trong câu “ Cá bám đầy trên mặt lưới, lấp lánh như ánh bạc”, sự vật được so sánh với nhau ở đặc điểm nào? (0,5 điểm) A. mặt lướiB. lấp lánhC. ánh bạc Câu 8. Điền dấu phẩy vào chỗ thích hợp (0,5 điểm) Vào ngày Tết trẻ em thường được mua quần áo mới được phát tiền mừng tuổi. Câu 9. Tìm các từ chỉ hoạt động trong khổ thơ sau: (1 điểm) De-Thi.com Bộ đề ôn thi cuối kì 1 Tiếng Việt 3 Cánh Diều (Có đáp án đầy đủ) - De-Thi.com Con trâu đen lông mượt Cái sừng nó vênh vênh Nó cao lớn lênh khênh Chân đi như đập đất - Từ chỉ hoạt động: ......................................................................................................................................................................... Câu 10. Đặt câu hỏi cho bộ phận in đậm (1 điểm) 1. Sẻ non rất yêu bằng lăng và bé Thơ. ......................................................................................................................................................................... 2. Chú cá heo đã cứu sống một phi công. ......................................................................................................................................................................... II. Kiểm tra viết (10 điểm) 1.Nghe - viết bài: Mùa hoa sấu (Từ “Vào những ngày cuối xuân” đến “đang rơi như vậy” (TV3 tập 1/73) (HS viết vào giấy ô li) 2. Tập làm văn (6 điểm): Viết đoạn văn từ 7 – 9 câu kể về tổ của em. (HS viết vào giấy ô li) De-Thi.com Bộ đề ôn thi cuối kì 1 Tiếng Việt 3 Cánh Diều (Có đáp án đầy đủ) - De-Thi.com ĐÁP ÁN 1. Đọc hiểu: 6đ Câu 1: (0,5 điểm) A. Sống lẻ một mình. Câu 2: (0,5 điểm) C. Về ở chung, đlỗ hang, dự trữ thức ăn. Câu 3: (0,5 điểm) C. Vì kiến đỏ thấy giống nòi mình sắp diệt Câu 4: (0,5 điểm) Qua bài đọc, em thấy loài kiến là con vật tuy nhỏ bé nhưng rất đoàn kết Câu 5: (0,5 điểm): B. cô giáo Câu 6. (0,5 điểm) Mỗi đáp án đúng được 0,25 điểm A. Chôn rau cắt rốn C. Non xanh nước biếc Câu 7. (0,5 điểm) B. lấp lánh Câu 8. (0,5 điểm) Mỗi đáp án đúng được 0,25 điểm - Vào ngày Tết, trẻ em thường được mua quần áo mới, được phát tiền mừng tuổi. Câu 9. (1 điểm): Mỗi đáp án đúng được 0,5 điểm - Từ chỉ hoạt động: đi, đập (đất) Câu 10. (1 điểm): Mỗi đáp án đúng được 0,5 điểm. Câu không có dấu hỏi chấm trừ 0,25 điểm/ 1 câu - Con gì rất yêu bằng lăng và bé Thơ? - Chú cá heo làm gì? De-Thi.com Bộ đề ôn thi cuối kì 1 Tiếng Việt 3 Cánh Diều (Có đáp án đầy đủ) - De-Thi.com ĐỀ SỐ 10 I. PHẦN KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm) 1. Đọc thành tiếng: (4 điểm) - GV cho học sinh bắt thăm đọc một đoạn văn bản trong các phiếu đọc. Đảm bảo đọc đúng tốc độ, thời gian 3 - 5 phút/ HS. - Dựa vào nội dung bài đọc, GV đặt câu hỏi để học sinh trả lời. 2. Đọc thầm và làm bài tập: (6 điểm) Đọc đoạn văn sau: NGƯỜI BẠN NHỎ, TÁC ĐỘNG LỚN Vào một ngày trời nóng nực, sư tử mệt mỏi sau một ngày dài kiếm ăn, nó nằm ngủ dưới một gốc cây. Một chú chuột nhắt đi ngang qua, trông thấy sư tử ngủ say liền nhảy múa đùa nghịch trên lưng sư tử. Sư tử tỉnh giấc, nó khá giận dữ và túm lấy chuột nhắt mắng: - Con vật bé nhỏ kia, sao ngươi dám đánh thức chúa tế rừng xanh? Ta sẽ nghiền nát ngươi bằng móng vuốt của ta. Chuột nhắt sợ hãi van xin: - Xin ngài tha cho tôi, tôi sẽ không bao giờ quên ơn, tôi hứa sẽ trả ơn ngài vào một ngày nào đó. Sư tử thấy buồn cười với lời van xin đó của chuột nhắt, nhưng nó cũng thấy tội nghiệp và thả cho chuột nhắt đi. Chuột nhắt mừng quá vội vã chạy đi. Ít lâu sau, khi đang săn mồi trong rừng, sư tử vướng vào lưới của thợ săn. Nó không thể nào thoát được. Sư tử gầm lên kêu cứu vang động khắp khu rừng. Bỗng chú chuột lần trước được sư tử tha mạng nghe thấy, nó vội chạy đến xem sao. Thấy sư tử mắc trong lưới, nó bảo: “Ông đừng lo, tôi sẽ giúp!”. Chuột lấy hết sức gặm đứt các dây lưới để sư tử chạy thoát. Lúc này, sư tử mới thấy rằng làm điều tốt cho người khác sẽ luôn được nhớ công ơn. (Sưu tầm) Khoanh tròn vào chữ cái trước ý trả lời đúng: Câu 1: Sư tử đã có thái độ như nào khi bị một chú chuột nhắt nhảy múa, đùa nghịch trên lưng nó? (0,5 điểm) A. Sư tử vui vẻ, đùa giỡn cùng chú chuột. B. Sư tử giận dữ, túm lấy chuột nhắt mắng. C. Sư tử buồn bã, kể chuyện với chuột. Câu 2: Vì sao chú chuột nhắt lại sợ hãi van xin sư tử? (0,5 điểm) A. Vì bị dọa sẽ nghiền nát bằng móng vuốt của sư tử. B. Vì không cho chú về nhà với mẹ. C. Vì sẽ bị sư tử nhai nghiền nát. Câu 3: Chuột nhắt đã van xin điều gì khiến sư tử thấy buồn cười và tội nghiệp mà thả nó đi? (0,5 điểm) A. Chuột nhắt sẽ làm nô lệ cho sư tử. B. Chuột nhắt sẽ dâng hết thức ăn cho sư tử. C. Chuột hứa sẽ trả ơn sư tử vào một ngày nào đó. Câu 4: Chú chuột đã có hành động nào để giúp sư tử chạy thoát? (0,5 điểm) A. Chuột kêu cứu và được các bạn chuột khác đến giúp đỡ. De-Thi.com Bộ đề ôn thi cuối kì 1 Tiếng Việt 3 Cánh Diều (Có đáp án đầy đủ) - De-Thi.com B. Chuột nhờ bác gấu đến hù dọa thợ săn. C. Chuột gặm đứt các dây lưới. Câu 5: Em có suy nghĩ gì về hành động, việc làm của chú chuột nhắt? (1 điểm) ......................................................................................................................................................................... ......................................................................................................................................................................... Câu 6: Em rút ra bài học gì cho mình từ câu chuyện trên? (1 điểm) ......................................................................................................................................................................... ......................................................................................................................................................................... Câu 7. Tìm và viết lại từ ngữ chỉ sự vật trong câu sau: (0,5 điểm) Sư tử gầm lên kêu cứu vang động khắp khu rừng. Từ ngữ chỉ sự vật:..................................................................................... Câu 8 . Tìm câu kể trong những câu dưới đây: (0,5 điểm) - Con vật bé nhỏ kia, sao ngươi dám đánh thức chúa tế rừng xanh? - Ông đừng lo, tôi sẽ giúp! - Ta sẽ nghiền nát ngươi bằng móng vuốt của ta. Câu kể:...................................................................................................... Câu 9. Viết một câu có từ chỉ đặc điểm của chú sư tử. (1 điểm) .................................................................................................................. II. PHẦN KIỂM TRA VIẾT: (10 điểm) 1. Nghe – viết (4 điểm) Ông ngoại Ông chậm rãi nhấn từng nhịp chân trên chiếc xe đạp cũ, đèo tôi tới trường. Trong cái vắng lặng của ngôi trường cuối hè, ông dẫn tôi lang thang khắp các căn lớp trống. Ông còn nhấc bổng tôi trên tay, cho gõ thử vào mặt da loang lổ của chiếc trống trường. Tiếng trống buổi sáng trong trẻo ấy là tiếng trống trường đầu tiên, âm vang mãi trong đời đi học của tôi sau này. (Theo Nguyễn Việt Bắc) 2. Luyện tập (6 điểm) Viết đoạn văn (5 – 7 câu) kể về một lần mắc lỗi với người thân của em. Gợi ý: - Em đã mắc lỗi với ai trong gia đình? Đó là lỗi lầm gì? - Vì sao em lại mắc lỗi đó? - Em cảm thấy như thế nào khi gây ra lỗi lầm đó? De-Thi.com Bộ đề ôn thi cuối kì 1 Tiếng Việt 3 Cánh Diều (Có đáp án đầy đủ) - De-Thi.com ĐÁP ÁN I. PHẦN KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm) Câu 1: (0,5 điểm) B. Sư tử giận dữ, túm lấy chuột nhắt mắng. Câu 2: (0,5 điểm) A. Vì bị dọa sẽ nghiền nát bằng móng vuốt của sư tử. Câu 3: (0,5 điểm) C. Chuột hứa sẽ trả ơn sư tử vào một ngày nào đó. Câu 4: (0,5 điểm) C. Chuột gặm đứt các dây lưới. Câu 5: (1 điểm) Chú chuột nhắt là người có trách nhiệm, biết giữ lời hứa. Đó cũng là một phẩm chất cao đẹp mà chúng ta cần có. Câu 6: (1 điểm) Bài học: trong cuộc sống, khi làm được việc tốt cho người khác, chúng ta sẽ luôn được nhớ công ơn và đền đáp lại. Câu 7: (0,5 điểm) Từ ngữ chỉ sự vật: sư tử, khu rừng. Câu 8: (0,5 điểm) Câu kể: Ta sẽ nghiền nát ngươi bằng móng vuốt của ta. Câu 9: (1 điểm) Ví dụ: Chú sư tử dũng mãnh, uy nghiêm,... B. KIỂM TRA VIẾT: (10 điểm) 1. Chính tả (4 điểm) - Viết đúng kiểu chữ thường, cỡ nhỏ (0,5 điểm): ● 0,5 điểm: viết đúng kiểu chữ thường và cỡ nhỏ. ● 0,25 điểm: viết chưa đúng kiểu chữ hoặc không đúng cỡ chữ nhỏ. - Viết đúng chính tả các từ ngữ, dấu câu (3 điểm): ● Viết đúng chính tả, đủ, đúng dấu: 3 điểm ● 2 điểm: nếu có 0 - 4 lỗi; ● Tùy từng mức độ sai để trừ dần điểm. - Trình bày (0,5 điểm): ● 0,5 điểm: nếu trình bày đúng theo mẫu, chữ viết sạch và rõ ràng. ● 0,25 điểm: nếu trình bày không theo mẫu hoặc chữ viết không rõ nét, bài tẩy xóa vài chỗ. 2. Luyện tập (6 điểm) - Viết được một đoạn văn từ 5 câu trở lên, kể về một lần mắc lỗi của em đối với người thân, câu văn viết đủ ý, trình bày bài sạch đẹp, rõ ràng: 6 điểm. - Tùy từng mức độ bài viết trừ dần điểm nếu bài viết không đủ ý, trình bài xấu, không đúng nội dung yêu cầu. De-Thi.com Bộ đề ôn thi cuối kì 1 Tiếng Việt 3 Cánh Diều (Có đáp án đầy đủ) - De-Thi.com ĐỀ SỐ 11 I. ĐỌC THÀNH TIẾNG (4 điểm) (GV kiểm tra đọc thành tiếng một đoạn trong các bài tập đọc đã học ở SGK Tiếng Việt lớp 3 tập 1 từ tuần 1 đến hết tuần 17 kết hợp trả lời các câu hỏi đối với từng HS) II. ĐỌC - HIỂU (6 điểm) Đọc thầm bài văn sau và thực hiện các yêu cầu ở dưới. Thầy giáo dục công dân Giờ học Giáo dục công dân, thầy bước vào lớp với vẻ mặt tươi cười. Cả lớp đứng dậy chào thầy. Ở cuối lớp, Nam vẫn nằm gục trên bàn ngủ khì khì. Thầy cau mày từ từ bước xuống. Khác với suy nghĩ của chúng tôi, thầy đặt tay lên vai Nam rồi nói nhẹ nhàng: “Tỉnh dậy đi em! Vào học rồi, công dân bé nhỏ ạ!”. Thầy quay bước đi lên trước lớp và nói: “ Hôm nay chúng ta sẽ kiểm tra 15 phút. Các em hãy nghiêm túc làm bài cho tốt nhé. Thầy rất mong các em có tính độc lập và tự giác cao trong học tập”. “ Thôi chết tôi rồi! Hôm qua thằng Nam rủ tôi đi đá bóng suốt cả buổi chiều. Làm thế nào bây giờ?”. Bỗng lúc ấy có người gọi thầy ra gặp. Tôi sung sướng đến phát điên lên. Tôi mở vội sách ra, cho vào ngăn bàn, cúi sát đầu xuống để nhìn cho rõ và chép lấy chép để. Bỗng một giọng nói trầm ấm vang lên từ phía sau lưng tôi: “ Em ngồi như vậy sẽ vẹo cột sống và cận thị đấy! Ngồi lại đi em!”. Tôi bối rối, đầu cúi gằm, tim đập loạn xạ, chân tay run rẩy... Thầy quay bước đi lên trước lớp cứ như không hề biết tôi đã giở sách vậy. Tôi xấu hổ khi bắt gặp cái nhìn như biết nói của thầy. Bài kiểm tra đã làm gần xong nhưng sau một hồi suy nghĩ, tôi chỉ nộp cho thầy một tờ giấy có hai chữ “ Bài làm” và một câu: “ Thưa thầy, em xin lỗi thầy!”. Nhận bài kiểm tra từ tay tôi, thầy lặng đi rồi mỉm cười như muốn nói: “ Em thật dũng cảm!”. Tôi như thấy trong lòng mình thanh thản, nhẹ nhõm. Bầu trời hôm nay như trong xanh hơn. Nắng và gió cũng líu ríu theo chân tôi về nhà. (Theo Nguyễn Thị Mỹ Hiền) Em trả lời mỗi câu hỏi, làm mỗi bài tập theo một trong hai cách sau: Khoanh vào chữ cái đặt trước ý trả lời đúng nhất hoặc viết ý kiến vào chỗ chấm. Câu 1. (0.5 điểm) Thầy giáo làm khi thấy Nam ngủ gật trong lớp? A. Thầy giáo gọi Nam dậy và nhắc nhở. B. Thầy yêu cầu bạn ngồi bên cạnh gọi Nam dậy. C. Thầy đặt tay lên vai Nam rồi nói nhẹ nhàng: “ Tỉnh dậy đi em! Vào học rồi, công dân bé nhỏ ạ!”. Câu 2. (0.5 điểm) Vì sao bạn nhỏ trong câu chuyện không làm được bài kiểm tra? A. Vì bạn bị mệt. B. Vì hôm trước bạn mải chơi đá bóng suốt cả buổi chiều, không học bài. C. Vì bạn không hiểu đề bài. Câu 3. (0.5 điểm) Nhìn thấy bạn nhỏ cúi sát đầu vào ngăn bàn chép bài, thầy giáo đã làm gì? A. Thầy lờ đi như không biết. B. Thầy nhẹ nhàng nói: “ Em ngồi như vậy sẽ vẹo cột sống và cận thị đấy! Ngồi lại đi em!”. De-Thi.com Bộ đề ôn thi cuối kì 1 Tiếng Việt 3 Cánh Diều (Có đáp án đầy đủ) - De-Thi.com C. Thầy thu vở không cho bạn chép tiếp. Câu 4. (0.5 điểm) Vì sao bạn nhỏ không nộp bài kiểm tra mặc dù đã chép gần xong? A. Vì bạn thấy có lỗi trước lòng vị tha, độ lượng của thầy. B. Vì bạn sợ các bạn trong lớp đã biết việc mình chép bài. C. Vì bạn sợ bị thầy phạt. Câu 5. (1 điểm) Hành động nào của bạn nhỏ khiến em thấy bất ngờ, thú vị nhất? Vì sao? Câu 6. (0.5 điểm) Khoanh vào chữ cái đặt trước từ viết sai chính tả A. Xung sướng B. Sung xướng C. Sung sướng Câu 7. (1.5 điểm) Nối từng từ (có trong bài văn “ Thầy giáo dục công dân”) ở cột trái với lời giải nghĩa thích hợp ở cột phải. 1, độc lập a. không sợ khó khăn, nguy hiểm, dám chịu trách nhiệm b. tự mình thực hiện nhiệm vụ, không cần dựa dẫm, phụ 2, tự giác thuộc vào người khác. c. tự mình thực hiện những việc cần làm, không cần có 3, dũng cảm ai nhắc nhở kiểm soát. Câu 8. (0.5 điểm) Dựa vào nội dung câu chuyện trên, em hãy đặt một câu dạng Ai thế nào? để nói về thầy Giáo dục công dân. Câu 9. (0.5 điểm) Đặt mình vào vai người học sinh trong câu chuyện “Thầy giáo dục công dân”, em hãy nói lên suy nghĩ của mình khi quyết định không nộp bài kiểm tra đã chép. De-Thi.com Bộ đề ôn thi cuối kì 1 Tiếng Việt 3 Cánh Diều (Có đáp án đầy đủ) - De-Thi.com ĐÁP ÁN - HS đọc một đoạn văn trong các bài tập đã học ở SGK Tiếng Việt lớp 3 - tập 1, từ tuần 1 đến tuần 17. + Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng, tốc độ đạt yêu cầu: 1 điểm. + Đọc đúng tiếng, từ (không đọc sai quá 5 tiếng): 1 điểm. + Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa: 1 điểm. + Trả lời đúng câu hỏi về nội dung đoạn đọc: 1 điểm. II. ĐỌC HIỂU. (6 điểm) Câu Đáp án Điểm 1 C 0.5 2 B 0.5 3 B 0.5 4 A 0.5 6 C 0.5 Câu 5 (1 điểm). Đảm bảo đúng yêu cầu cho 0.5 điểm / yêu cầu. Viết được theo ý hiểu : - Học sinh nêu được một hành động của bạn nhỏ khiến em thấy bất ngờ, thú vị nhất - Nêu được Vì sao? Câu 7 (1.5 điểm) Học sinh nối đúng mỗi ý cho 0.5 điểm 1 - b 2 - c 3 - a Câu 8 (0.5 điểm). Đặt được câu theo đúng yêu cầu và thể loại câu 0.5 điểm Câu 9 (0.5 điểm). Nêu theo ý hiểu (đảm bảo yêu cầu của đề bài và nội dung bài học cần giáo dục ở học sinh) De-Thi.com Bộ đề ôn thi cuối kì 1 Tiếng Việt 3 Cánh Diều (Có đáp án đầy đủ) - De-Thi.com ĐỀ SỐ 12 I. ĐỌC THÀNH TIẾNG (GV kiểm tra đọc thành tiếng một đoạn trong các bài tập đọc đã học ở SGK Tiếng Việt lớp 3 tập 1 từ tuần 1 đến hết tuần 17 kết hợp trả lời các câu hỏi đối với từng HS) II. ĐỌC - HIỂU Đọc thầm bài văn sau và thực hiện các yêu cầu ở dưới. Kiến Mẹ và các con Kiến là một gia đình lớn, Kiến Mẹ có chín nghìn bảy trăm con. Tối nào, Kiến Mẹ cũng tất bật trong phòng ngủ của đàn con để vỗ về và thơm từng đứa: - Chúc con ngủ ngon! Mẹ yêu con. Suốt đêm, Kiến Mẹ không hề chợp mắt để hôn đàn con. Nhưng cho đến lúc mặt trời mọc, lũ kiến con vẫn chưa được mẹ thơm hết lượt. Vì thương Kiến Mẹ vất vả, bác Cú Mèo đã nghĩ ra một cách. Buổi tối, đến giờ đi ngủ, tất cả lũ kiến con đều lên giường nằm trên những chiếc đệm xinh xinh. Kiến Mẹ đến thơm má chú kiến con nằm ở hàng đầu tiên. Sau khi được mẹ thơm, chú kiến này quay sang thơm vào má kiến con bên cạnh và thầm thì: - Mẹ gửi một cái hôn cho em đấy! Cứ thế lần lượt các kiến con hôn truyền nhau và nhờ thế Kiến Mẹ có thể chợp mắt mà vẫn âu yếm được cả đàn con. (Chuyện của mùa hạ) Em trả lời mỗi câu hỏi, làm mỗi bài tập theo một trong hai cách sau: Khoanh vào chữ cái đặt trước ý trả lời đúng nhất hoặc viết ý kiến vào chỗ chấm. Câu 1 (0.5 điểm). Kiến Mẹ có bao nhiêu con? A. Chín trăm bảy mươi con B. Một trăm chín mươi con C. Chín nghìn bảy trăm con D. Chín nghìn chín trăm chín mươi chín con Câu 2 (0.5 điểm). Vì sao Kiến Mẹ cả đêm không chợp mắt? (0.5 điểm) A. Vì Kiến Mẹ tất bật trong phòng trông các con ngủ ngon giấc B. Vì Kiến Mẹ muốn hôn tất cả các con C. Vì Kiến Mẹ phải đợi mặt trời mọc D. Vì Kiến Mẹ lo ngày mai không có gì để nuôi đàn con nữa Câu 3 (0.5 điểm). Bác Cú Mèo đã nghĩ ra cách gì để Kiến Mẹ đỡ vất vả? (0.5 điểm) A. Kiến Mẹ thơm chú kiến con nằm ở hàng cuối và nói: “Mẹ yêu tất cả con.” B. Kiến Mẹ thơm hai chú kiến con nằm ở hàng cuối, các con hôn truyền nhau. C. Kiến Mẹ thơm chú kiến con ở hàng đầu, các con hôn truyền nhau. D. Kiến mẹ mỗi một đêm sẽ rút thăm một chú kiến may mắn để hôn Câu 4 (0.5 điểm). Có những nhân vật nào xuất hiện trong câu chuyện trên? (0.5 điểm) De-Thi.com
File đính kèm:
bo_de_on_thi_cuoi_ki_1_tieng_viet_3_canh_dieu_co_dap_an_day.docx

