Bộ đề ôn thi cuối học kì 1 môn Ngữ văn 11 sách Cánh Diều (Có đáp án đầy đủ)

pdf 97 trang butbi 10/12/2025 90
Bạn đang xem 30 trang mẫu của tài liệu "Bộ đề ôn thi cuối học kì 1 môn Ngữ văn 11 sách Cánh Diều (Có đáp án đầy đủ)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bộ đề ôn thi cuối học kì 1 môn Ngữ văn 11 sách Cánh Diều (Có đáp án đầy đủ)

Bộ đề ôn thi cuối học kì 1 môn Ngữ văn 11 sách Cánh Diều (Có đáp án đầy đủ)
 Bộ đề ôn thi cuối học kì 1 môn Ngữ văn 11 sách Cánh Diều (Có đáp án đầy đủ) - De-Thi.com
 H ƯỚNG DẪN CHẤM
Phần Câu Nội dung Điểm
 I Đ ỌC HIỂU 4,0
 1 Ngôi kề: Ngôi thứ ba 0,5
 T rong đoạn trích, Thống lí Pá Tra đã nói với bố Mị: Cho tao đứa con gái này về làm
 2 0,5
 d âu thì tao xoá hết nợ cho.
 - Biện pháp tu từ: Liệt kê
 - Tác dụng:
 + Giúp cho câu văn giàu hình ảnh, biểu cảm, cụ thể, sinh động; tạo giọng điệu vừa gấp
 g áp, vội vã vừa trầm buồn, da diết.
 3 1,0
 + Tác giả liệt kê một loạt những công việc nối tiếp nhau, không dứt gợi nỗi vất vả khổ
 c ực của Mị; nhấn mạnh dáng vẻ lầm lũi, tâm trạng buồn tủi, cô đơn của Mị trong
 n hững ngày làm dâu nhà thống lí Pá Tra. Qua đó, tác giả bày tỏ niềm cảm thông, đau
 x ót cho cuộc đời, số phận nhỏ bé, đáng thương của nhân vật Mị.
 - Câu nói cho thấy Mị đã nhận thức được mình đã lớn, đã trưởng thành, có khả năng
 l ao động và muốn gánh vác trách nhiệm trả nợ thay cho bố mẹ. Mị thiết tha, cầu khẩn
 4 b ố đừng bán Mị cho nhà giàu, Mị không muốn sống kiếp nô lệ. 1,0
 - Qua đó, người đọc nhận ra Mị là một cô gái có lòng hiếu thảo, có trách nhiệm với gia
 đ ình; giàu lòng tự trọng và khao khát một cuộc sống tự do.
 H S có thể rút ra một/ một số bài học có ý nghĩa cho bản thân và lí giải hợp lí, thuyết
 phục.
 Gợi ý bài học:
 5 - Dù hoàn cảnh có khó khăn, thử thách đến đâu, con người cũng cần giữ lòng tự trọng; 1,0
 g iữ cho mình khát khao sống một cuộc đời tự do; sống có trách nhiệm với bản thân và
 g ia đình; giữ đạo hiếu với cha mẹ; 
 - HS đưa ra những lí giải phù hợp
 II VIẾT 6,0
 1 a . Xác định được yêu cầu về hình thức, dung lượng của đoạn văn
 X ác định đúng yêu cầu về hình thức và dung lượng (khoảng 200 chữ) của đoạn văn.
 0,25
 T hí sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng phân hợp, móc
 xích hoặc song hành
 b . Xác định đúng vấn đề cần nghị luận:
 0,25
 X ác định đúng vấn đề cần nghị luận: vai trò của lòng tự trọng
 c . Viết đoạn văn đảm bảo các yêu cầu
 L ựa chọn được các thao tác lập luận phù hợp, kết hợp chặt chẽ lí lẽ và dẫn chứng trên
 c ơ sở đảm bảo những nội dung theo gợi ý sau
 1,0
 - Giải thích: Tự trọng là ý thức được bản thân, coi trọng danh dự, phẩm giá của chính
 m ình. Tự trọng là biết mình, biết người, không gây ra những việc làm xấu khiến bản
 t hân hổ thẹn 
 De-Thi.com Bộ đề ôn thi cuối học kì 1 môn Ngữ văn 11 sách Cánh Diều (Có đáp án đầy đủ) - De-Thi.com
 - Phân tích, bàn luận: Giá trị của lòng tự trọng đối với cuộc sống con người:
 + Giúp chúng ta biết cách tôn trọng bản thân cũng như tôn trọng người khác.
 + Tạo động lực để chúng ta vượt qua mọi khó khăn, gian khổ trong cuộc sống và gặt
 hái nhiều thành công.
 + Nâng cao phẩm giá và sự uy tín cho bản thân mỗi con người
 + Được nhiều người yêu quý, nể phục và tôn trọng
 - Mở rộng, trao đổi với quan điểm trái chiều hoặc ý kiến khác để có cái nhìn toàn
 diện 
 - Rút ra bài học cho bản thân (HS có thể đưa ra ý kiến khác nhưng cần đảm bảo phù
 h ợp, thuyết phục)
 d . Diễn đạt:
 0,25
 Đ ảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết câu trong đoạn văn
 e. Sáng tạo:
 0,25
 T hể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.
2 a . Xác định được yêu cầu của kiểu bài:
 X ác định được yêu cầu của kiểu bài: Nghị luận về một nhân vật trong tác phẩm văn 0,25
 học
 b . Xác định vấn đề cần nghị luận:
 0,5
 P ở hân tích nhân vật Mị trong đoạn trích phần ngữ liệu đọc hiểu
 c . Viết được bài văn nghị luận đảm bảo các yêu cầu
 L ựa chọn được các thao tác lập luận phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn lí lẽ và dẫn
 c hứng; trình bày được hệ thống ý phù hợp với bố cục ba phần của bài văn nghị luận.
 C ó thể triển khai theo hướng:
 * Mở bài: Giới thiệu tác giả Tô Hoài, truyện ngắn “Vợ chồng A Phủ”, nhân vật Mị,
 t rích đoạn truyện.
 * Thân bài:
 P hân tích nhân vật Mị trong đoạn trích
 - Sự xuất hiện của Mị tạo được sự chú ý của người đọc:
 + Một cô gái âm thầm, lẻ loi, sống như gắn vào những vật vô tri, vô giác: Ai ở xa về,
 có việc vào nhà thống lí Pá Tra thường trông thấy có một cô con gái ngồi quay sợi gai 2,5
 b ên tảng đá trước cửa, cạnh tàu ngựa.
 + Một cô con dâu nhà thống lí quyền thế, giàu sang nhiều nương, nhiều bạc, nhiều
 t huốc phiện nhất làng nhưng lúc nào cũng cúi mặt, buồn rười rượi.
 = > Hình ảnh Mị hiện lên trong cách miêu tả của Tô Hoài hoàn toàn tương phản với cái
 g ia đình mà Mị đang ở. Sự tương phản ấy ám ảnh cho người đọc về một kiếp người
 h éo hắt, tàn tạ, đau khổ, báo hiệu một cuộc đời không bằng phẳng, một số phận nhiều
 ẩ n ức, một bi kịch của kiếp người làm dâu gạt nợ trong nhà thống lý Pá Tra.
 - Câu chuyện Mị về làm dâu nhà thống lí Pá Tra:
 + Nguyên nhân do món nợ truyền kiếp từ đời bố mẹ Mị: Bố Mị lấy mẹ Mị không có
 đ ủ tiền cưới, phải đến vay nhà thống lí, bố của thống lí Pá Tra bây giờ. Mỗi năm đem
 De-Thi.com Bộ đề ôn thi cuối học kì 1 môn Ngữ văn 11 sách Cánh Diều (Có đáp án đầy đủ) - De-Thi.com
 n ộp lãi cho chủ nợ một nương ngô. Đến tận khi hai vợ chồng về già rồi mà cũng chưa
 t rả được nợ. Người vợ chết, cũng chưa trả hết nợ. Thống Lí Pá Tra muốn bố Mị đồng ý
 g ả Mị về làm dâu gạt nợ.
 + Phản ứng của Mị “Con nay đã biết cuốc nương làm ngô, con phải làm nương ngô giả
 n ợ thay cho bố. Bố đừng bán con cho nhà giàu” cho thấy Mị là cô gái biết suy nghĩ, có
 t rách nhiệm, có lòng hiếu thảo, biết tự trọng, khao khát tự do.
 + Mị xinh đẹp và tài năng “trai đến đứng nhẵn cả chân vách đầu buồng Mị”. Mị sống
 t rong những tháng ngày tươi đẹp của tuổi thanh xuân, tràn trề cơ hội được hưởng thụ
 t ình yêu và hạnh phúc. Mị cũng đã có người yêu, một tình yêu đẹp với người có ngón
 t ay đeo nhẫn và tín hiệu gõ vách hẹn hò.
 + Một cô gái trẻ đẹp với bao khát vọng về cuộc sống hạnh phúc, nhưng bàn tay vô
 h ình lừa Mị, bắt Mị đi làm dâu gạt nợ cho nhà giàu, bắt đầu cho những chuỗi ngày tăm
 t ối như địa ngục trần gian của Mị tại nhà thống lí Pá Tra:“Một bàn tay dắt Mị bước ra.
 M ị vừa bước ra lập tức có mấy người choàng đến, nhét áo vào miệng Mị rồi bịt mắt,
 c õng Mị đi”.
 - Khái quát:
 + Qua đoạn trích, Tô Hoài đã khắc họa được vẻ đẹp tâm hồn Mị đồng thời cũng bày tỏ
 s ự đồng cảm, xót thương cho số phận bất hạnh của nhân vật Mị.
 - Gián tiếp tố cáo mạnh mẽ sự áp bức bóc lột của bọn địa chủ phong kiến miền núi đối
 v ới người lao động nghèo khổ.
 * Nghệ thuật
 - ở Truyện được kể ngôi thứ ba, cuộc đời của nhân vật Mị được kể lại bằng lời văn của
 t ác giả Tô Hoài khiến cho câu chuyện về cuộc đời Mị hiện lên chân thực, tự nhiên.
 - Nhịp điệu trần thuật chậm, trầm lắng, giọng điệu đầy xót xa thương cảm Chính
 đ iều này đã tạo nên những trang văn giàu cảm xúc, chân thực về cuộc đời, số phận tủi
 n hục của Mị.
 - Cách giới thiệu nhân vật ấn tượng, hấp dẫn
 - Tô Hoài sử dụng nhiều biện pháp nghệ thuật: liệt kê, ẩn dụ kết hợp với sự am hiểu về
 p hong tục tập quán của người dân miền núi tạo được màu sắc, dấu ấn riêng cho câu
 chuyện.
 (Giám khảo linh hoạt khi chấm bài)
 d . Diễn đạt: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt. 0,25
 e . Sáng tạo: Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ. 0,5
 De-Thi.com Bộ đề ôn thi cuối học kì 1 môn Ngữ văn 11 sách Cánh Diều (Có đáp án đầy đủ) - De-Thi.com
 ĐỀ SỐ 7
 SỞ GD & ĐT QUẢNG NAM KIỂM TRA CUỐI KÌ I
TRƯỜNG THPT NGUYỄN HUỆ MÔN: NGỮ VĂN - Lớp 11
 I. ĐỌC - HIỂU (6.0 điểm) Thời gian: 90 phút (Không kể thời gian phát đề)
 Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
 TỐNG TRÂN – CÚC HOA (Trích)
 (Truyện thơ Nôm khuyết danh)
 Mẹ chồng thấy dâu thảo hiền Nay vàng mẹ thiếp cho dùng một chương”
 Đôi hàng nước mắt chảy liền như tuôn. Kể đoạn Cúc Hoa bán vàng,
 Khó nghèo có mẹ có con, Bán cho trưởng giả giàu sang hơn người.
 Ít nhiều gạn sẻ (1) vẹn tròn cho nhau Hai bên giả cả hẳn hoi,
 Lòng con nhường nhịn bấy lâu Bắc cân định giả được ngoài tám mươi.
 Mẹ ăn cơm ấy ngon đâu hỡi nàng Cúc Hoa trở lại thư trai (5)
 Cúc Hoa nước mắt hai hàng: “Khuyên chàng kinh sử dùi mài cho hay.
 “Lạy mẹ cùng chàng chở quản (2) tôi Thiếp xin rước một ông thầy,
 Gọi là cơm tấm canh lê (3) Để chàng học tập đêm ngày thiếp nuôi”.
 Mẹ ăn đỡ dạ kéo khi võ vàng (4) Một ngày ba bữa chẳng rời,
 Chàng ăn cho sống mình chàng, Nuôi thầy, nuôi mẹ lại nuôi cả chồng.
 Dốc lòng kinh sử văn chương đạo là. Nàng thời nhiều ít cũng xong
 Kể chi phận thiếp đàn bà, Đói no chẳng quản miễn chồng làm nên.
 Khó nghèo chớ quản nỗi nhà thảm thương”. Khấn trời lạy Phật đòi phen:
 Thương con mẹ giấu cho vàng, “Chứng minh phù hộ ước nguyền chồng tôi.
 Bảo rằng gìn giữ để nương tựa mình. Khuyên chàng khuya sớm hôm mai,
 Cúc Hoa trong dạ đinh ninh: Cố chăm việc học đua tài cho hay.
 “Lạy mẹ còn có chút tình thương con”. Một mai, có gặp rồng mây (6)
 Tức thì trở lại phòng môn, Bảng vàng may được tỏ bày họ tên (7)
 Cầm tay đánh thức nỉ non bảo chồng: Trước là sạch nợ bút nghiên (8)
 “Chàng ơi xin tỉnh giấc nồng, Sau là thiếp cũng được yên lòng này”
 (Theo bản in của NXB Phổ thông Hà Nội năm 1961, Bùi Thức Phước sưu tầm & biên
 soạn, NXB Hội nhà văn, 2012)
 Chú thích:
 (1) Gạn sẻ: Gạn - chắt lọc và sẻ - chia sớt, chia nhỏ
 (2) Quản: e ngại, ngại ngùng. Chở quản: không e ngại, quan tâm.
 (3) Canh lê: canh nấu bằng rau lê; người nghèo thường ăn loại rau này.
 (4) Võ vàng: gầy và da không hồng hào vì thiếu máu.
 (5) Thư trai: phòng đọc sách, phòng học
 (6) Rồng mây: hội rồng mây, cơ hội người đi thi đậu làm nên danh phận cao sang như rồng gặp mây.
 De-Thi.com Bộ đề ôn thi cuối học kì 1 môn Ngữ văn 11 sách Cánh Diều (Có đáp án đầy đủ) - De-Thi.com
(7) Bảng vàng: bảng màu vàng dùng để ghi tên thí sinh thi đỗ.
(8) Nợ bút nghiên: cha mẹ lo cho ăn học, thầy dạyữ cho ch nghĩa. Đó là nợ của học trò.
Câu 1. (0,5 điểm) Dấu hiệu để nhận biết thể loại của văn bản trên.
Câu 2. (0.5 điểm) Kể tên các nhân vật được nhắc đếnấ và xu t hiện trong đạo n trích sau:
 Tẹhương con m giấu cho vàng,
 Bảo rằng gìn giữ để nựương t a mình.
 Cạ úc Hoa trong d đinh ninh:
 “Lạy mẹ còn có chút tình thương con”.
 Tức thì trở lại phòng môn,
 Cầm tay đánh thức nỉ nảon b o chồng:
 “Chàng ơi xin tỉnh giấc nồng,
 Nay vàng mẹ thiếpộ cho dùng m t chương”
 Kể đoạn Cúc Hoa bán vàng,
 Bởán cho trư ng giả giàu sang hơn người
Câu 3. (1,0 điểm) Đờ ây là l i của ai nói với ai, về vấn đề gì?
 Cúc Hoa trở lại thư trai
 Khuyên chàng kinh sử dùi mài cho hay.
Câu 4. (1,0 điểm) Xác định chủ đề của văn bản.
Câu 5. (1,0 điểm) Tóm tắt nội dảung văn b n.
C( âu 6. 1,0 điểm) Cảm nhậnủ c a em về nậhân v t mẹ chồn g qua các dòng thơ sau:
 Mẹ chồng thấy dâu thảo hiền
 Đớ ôi hàng nư c mắt chảy liền như tuôn.
 Khó nghèo có mẹ có con,
 Ít nhiều gan sẻ vẹn tròn cho nhau
Câu 7.(0, 5 điểm) Nhận xét ngắn gọn về nhân vật Cúc Hoa trong đoạn trích (trình bày trong
khoản- g 3 5 dòng).
Câu 8. (0,5 điểm) Qua văn bản, hãy rút ra một thông điệp có ý nghĩa.
II. VIẾT (4.0 điểm)
 Hãy viết một bài văn nghị luận trình bày suy nghĩ của bản thân về vai trò của tuổiẻ tr trong việc
bảo vệ môi trường.
 . Hết 
 De-Thi.com Bộ đề ôn thi cuối học kì 1 môn Ngữ văn 11 sách Cánh Diều (Có đáp án đầy đủ) - De-Thi.com
 HƯỚNG DẪN CHẤM
A. HƯỚNG DẪN CHUNG
1. Thầy cô giáo cần nắm bắt được nội dung trình bày của học sinh để đánh giá một cách tổng quát bài
làm, tránh đếm ý cho điểm. Cần chủ động và linh hoạt khi vận dụng Hướng dẫn chấm này.
2. Trân trọng những bài viết có cách nhìn riêng nhưng đảm bảo chuẩn mực đạo đức và pháp luật.
3. Bài kiểm tra được chấm theo thang điểm 10.0. Điểm lẻ tính đến 0.25 điểm và làm tròn theo quy
định.
B. ĐÁP ÁN VÀ HƯỚNG DẪN CHẤM CỤ THỂ
Phần Câu Nội dung Điểm
 ĐỌC HIỂU 6.0
 - Thể loại: truyện thơ 0,5
 - Dấu hiệu nhận biết: có sự việc, cốt truyện, nhân vật và được kể bằng
 văn vần
 1
 Hướng dẫn chấm:
 - Trả lời đúng: 0,5 điểm
 - Trả lời sai/ không trả lời: 0.0 điểm
 Các nhân vật được nhắc đến và xuất hiện trong đoạn trích: Cúc Hoa, 0.5
 c hồng, mẹ Cúc Hoa, trưởng giả.
 2
 - Trả lời đúng : 0.5 điểm
 - Trả lời sai/ không trả lời: 0.0 điểm
 Cúc Hoa nói với Tống Trân về việc mong muốn chồng chăm chỉ học 1,0
 hành để có thể công thành danh toại.
 3 Hướng dẫn chấm:
 - Học sinh trả lời đúng đáp án: 1,0 điểm.
Đọc - Trả lời được 1 trong 2 ý : 0,5 điểm.
hiểu - Học sinh trả lời không đúng: 0,0 điểm.
 Chủ đề: Vẻ đẹp phẩm chất (hiếu thảo, thủy chung) của người phụ nữ 1,0
 trong xã hội phong kiến xưa.
 Hướng dẫn chấm:
 4
 - HS có thể ghi đúng ý như đáp án (Hoặc HS có thể có cách diễn đạt
 khác, miễn là đúng ý): 1,0 điểm
 - Trả lời chưa đầy đủ được: 0,5- 0 ,75 điểm.
 - Học sinh không trả lời: 0,0 điểm.
 Tóm tắt: 1,0
 - Mẹ chồng xúc động trước tình cảm và sự hi sinh của Cúc Hoa cho gia
 5 đình.
 - Cúc Hoa cũng xúc động khóc thưa rằng mẹ và chồng chớ lo cho nàn. g
 - Cúc Hoa nói với chồng về số vàng mẹ cho, bán vàng, rước thầy dạy học
 De-Thi.com Bộ đề ôn thi cuối học kì 1 môn Ngữ văn 11 sách Cánh Diều (Có đáp án đầy đủ) - De-Thi.com
 cho chồng, nuôi thầy, mẹ, chồng, chấp nhận mọi thiệt thòi, mong chồng
 làm nên sự nghiệp là nàng mãn nguyện.
 Hướng dẫn chấm:
 - Trả lời đúng : 1,0 điểm
 - T rả lời c5hưa đầy đủ: 0, -.0,75 điểm
 - Không trả lời: 0.0 điểm
 Mẹ chồng xúc động trước tình cảm của con dâu, yêu thương con dâu. 1,0
 Hướng dẫn chấm:
 6 - HS trả lời đúng như đáp án hoặc có cách diễn đạt tương đương: 1,0
 điểm.
 - T rả lời chưa đầy đủ: 0,25-.0,75 điểm
 - Trả lời sai/ không trả lời: 0.0 điểm.
 HS trình bày đoạn văn ngắnS. au đây là gợi ý: 0,5
 Cúc Hoa là người vợ hiềnả, dâu th o, giàu đức hi sinh, hết lòng vì chồng
 và nhà chồn. g
 7 Hướng dẫn chấm:
 - HS trả lời đúng như đáp án hoặc có cách diễn đạt tương đương: 0,5
 điểm.
 - T rả lời chưa đầy đủ: 0,25điểm
 - Trả lời sai/ không trả lời: 0.0 điểm.
 Thông điệp: 0,5
 - Luôn coi trọng tình cảm gia đình.
 - Sự yêu thương, thấu hiểu khiến con người xích lại gần nhau hơn.
 - Trân trọng tình nghĩa vợ chồng.
 8 - Kẻ làm trai nên phấn đấu vì sự nghiệp, làm nên công danh.
 - HS trả lời đúng như đáp án hoặc có cách diễn đạt tương đương: 0,5
 điểm.
 - T. rả lời sai/ không trả lời: 0.0 điểm
 Đề: Hãy viết một bài văn nghị luận trình bày suy nghĩ của bản thân về 4.0
 vấn đề:V ai trò của tuổi trẻ trong việc bảoệ v mờố ôi trư ng s ng.
 a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận 0.25
 Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài khái
 quát được vấn đề.
 Hướng dẫn chấm:
Viết Không cho điểm mục này nếu bài làm không đảm bảo cấu trúc bài nghị
 luận
 b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Vai trò của tuổi trẻ trong việc 0.5
 bảoệ v mờ ôi trư ng sống.
 Hướng dẫn chấm:
 - Học sinh xác định đúng vấn đề cần nghị luận: 0,25 điểm.
 - Học sinh xác định chưa đúng vấn đề cần nghị luận: 0,0 điểm.
 De-Thi.com Bộ đề ôn thi cuối học kì 1 môn Ngữ văn 11 sách Cánh Diều (Có đáp án đầy đủ) - De-Thi.com
 c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm rõ ràng 2.5
 Học sinh có thể triển khai được luận điểm rõ ràng, chặt chẽ; vận dụng tốt
 các thao tác lập luận, giàu tính thuyết phục .
 Dưới đây là một vài gợi ý:
 a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận
 Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài khái
 quát được vấn đề.
 b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
 Vai trò của tuổi trẻ trong việc bảoệ v mờố ôi trư ng s ng.
 c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm
 Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cầnậ v n dụng tốt các
 thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Dưới đây là
 một vài gợi ý cần hướng tới
 1. Mở bài
 - Giớiệ thi u về tầmọ quan tr ng của môi trường sống và vai trò của tuổiẻ tr
 trong việc bảo vệ môi trường.
 2.Thân bài
 a. Lợi ích của việc bảo vệ môi trườnốg s ng.
 + Bảo vệ sức khỏe và bảo vệ cuộc sống của chính mình, giảm nguy cơ
 mắc bệnh do ô nhiễm môi trường.
 + Bảo vệ tương lai con người, đảm bảo nguồn tài nguyên cho thế hệ mai
 sau
 + Góp phần vào sự bền vữnủg c a xã hội.
 b.Vai trò của tuổiẻ tr trong việc bảo vệ môi trường sống.
 - Ý thức về môi trườnốg s ng:
 + Tầmọ quan tr ng của ý thức về môi trườnốg s nốg đ i với tuổi trẻ.
 + Cần nhận thức rõ ràng về tác động của hành vi cá nhân đến môi
 trường.
 - Hành động bảo vệ môi trường:
 +ự Th c hiện các hành độnỏg nh nhặt hàng ngày như tiết kiệm nước, điện,
 không phung phí tài nguyên.
 + Tham gia vào các hoạt động xanh, như tập hợpồ rác, tr ng cây, tái chế
 vật liệu.
 +ế Khuy n khích sử dụng các sảnẩệ ph m thân thi n với môi trường.
 - Tuyên truyền và giáo dục:
 + Tăng cườnềg tuyên truy n về tầmọ quan tr ng của bảo vệ môi trườn g đến
 tuổi trẻ.
 + Đẩy mạnh giáo dục về môi trường trong các cấp học.
 + Xây dựng các chương trình giáo dục, hoạt độnạg t o ý thức cho tuổiẻ tr
 về bảo vệ môi trường.
 3. Kết bài
 De-Thi.com Bộ đề ôn thi cuối học kì 1 môn Ngữ văn 11 sách Cánh Diều (Có đáp án đầy đủ) - De-Thi.com
 - Tóm tắt lại vai trò và trách nhiệm của tuổiẻ tr trong việc bảo vệ môi
 trườnốg s ng.
 - Khuyến khích tuổiẻ tr tham gia tích cực vào các hoạt động bảo vệ môi
 trường để xây dựng một môi trường sốnốg t t đẹp cho tương lai.
 Hướng dẫn chấm:
 - Trình bày đầy đủ, sâu sắc, diễn đạt rõ ràng:2 .5 điểm
 - Trình bày đầy đủ hoặc chưa sâu: 1,5 điểm – 2 điểm
 - Trình bày chung chung, sơ sài: 0,5 điểm – 1,25 điểm
 d. Chính tả, từ ngữ, ngữ pháp
 Đảm bảo chuẩn chính tả, từ ngữ, ngữ pháp. 0.5
 Hướng dẫn chấm:
 Không cho điểm nếu bài mắc nhiều lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp.
 e. Sáng tạo 0.25
 Bế ài vi tọ có gi ng điệu riêng; cách diễn đạtạ sáng t o, văn phong trôi chảy.
TỔNG ĐIỂ M : I + II 10.0
 ----- HẾT ------
 De-Thi.com Bộ đề ôn thi cuối học kì 1 môn Ngữ văn 11 sách Cánh Diều (Có đáp án đầy đủ) - De-Thi.com
 ĐỀ SỐ 8
 ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ I
 TRƯỜNG THPT THỐNG NHẤT A
 Môn: Ngữ văn, lớp 11
 I. ĐỌC HIỂU (6,0 điểm) Thời gian làm bài: 90 phút, không kể thời gian phát đề
 Đọc văn bản sau và thực hiện những yêu cầu bên dưới:
 Khi nhận được lệnh trở ra miền Bắc để cùng các họa sĩ ngoài Hà Nội chuẩn bị một cái triển lãm ở
nước ngoài, thì tất cả tranh và ký họa của tôi vẽ trong mấy năm đã chất lên đầy một cái sạp lán giữa
rừng căn cứ. Tôi lọc lấy chỉ độ một phần ba, vậy mà trên đường tôi đi ra, các đồng chí phụ trách các
trạm giao liên trên từng chặng từng chặng một, phải thay phiên nhau cử một chiến sĩ của trạm đi theo
"thồ" tranh cho tôi.
 Hôm đó, đoàn chúng tôi đi qua một vùng trên đất bạn nổi tiếng nhiều biệt kích, lại rất đói, cũng là
cái "rốn" của bệnh sốt rét. Chúng tôi được nghỉ lại một ngày để dưỡng sức, lán của nhóm khách đi
đường chúng tôi dựng ngay trên đầu một cái lán khác của anh em chiến sĩ trong trạm. Buổi trưa, tôi
đang ngồi vẩn vơ ghi mấy cái dáng hòn đá, thân cây trước lán nghỉ của mình, thì trông thấy một người
chiến sĩ nước da xam xám và cặp môi thâm sì đang leo mấy bậc dốc từ lán dưới đi lên. Người chiến sĩ
đi thẳng đến trước mặt tôi ngồi xuống xem tôi vẽ. Rồi sau mấy câu chuyện làm quen, người chiến sĩ tha
thiết thỉnh cầu tôi vẽ cho anh một bức chân dung. (*)
 Tôi bỗng thấy tự ái. Tôi là một họa sĩ, chứ đâu phải một anh thợ vẽ truyền thần! Tôi từ chối khéo
bằng cái mặt lạnh lùng. Người chiến sĩ tỏ vẻ phật ý, anh nhìn vào cái mặt lạnh lùng của tôi một thoáng
rồi lẳng lặng quay lưng lại tôi, chậm rãi đi xuống dưới những cái bậc dốc.
 Sáng hôm sau, chúng tôi lại lên đường. Thật một điều không ngờ, chẳng biết ai xui khiến thế nào
mà chính người chiến sĩ trưa hôm qua lại "thồ" tranh cho tôi, chính lại là anh chứ không phải một người
nào khác.
 Thật là phiền cho tôi quá!
 Vừa ra khỏi trạm, người dẫn đường đã báo cho khách biết trên dọc đường phải vượt thật nhanh
khi leo một con dốc, sau đó là một con suối rất trống trải, đã có một vài đoàn bị bọn biệt kích bắn lén
hoặc máy bay thám thính phát hiện. Cái nghề đi đường rừng nó là như vậy, nói một chữ chung chung là
đèo, dốc, suối...
 Ác thay cái bãi đá tai mèo nằm giữa khúc suối dưới chân núi. Có lẽ nó rộng đến năm trăm thước.
Con suối chảy đến đấy thì phình rộng ra chảy lênh láng và réo lên ầm ầm trên một cái nền đá lởm
chởm. Tuy đã được nghỉ một ngày nhưng sau khi leo qua được quả núi thì tôi đã thấm mệt. Tôi dò dẫm
đi giữa khúc suối một cách vất vả quá, cứ dần dần bị tụt lại sau. Rồi chân tôi tự nhiên bị sỉa xuống một
hẻm đá ngầm dưới nước. Tôi giơ hai tay lên trời chới với...
 Người chiến sĩ "thồ" tranh cho tôi đang đi phía trước, cách một quãng khá xa, vội vã quay lộn lại.
Nếu anh không đến kịp có lẽ là tôi bị dòng suối cuốn đi. Anh cởi chiếc ba lô sau lưng cho tôi, khoác
vào trước ngực mình. Anh đỡ lấy tôi, giúp tôi rút cái chân lên. Rồi dìu tôi đi. Tôi thở dốc. Mồ hôi vã ra
như tắm. Hai mắt đổ đom đóm. "Đồng chí cố gắng lên - Người chiến sĩ vừa đi vừa động viên tôi. Tôi
dìu đồng chí đi nhanh qua bên kia suối sẽ nghỉ. Nếu thằng L.19 đến, chúng mình cứ ngồi xuống. Nó
chẳng thấy gì cả đâu!".
 Tôi không đủ sức theo kịp đoàn được nữa. Qua bên kia suối, người chiến sĩ lấy dầu con hổ bóp
chân cho tôi, lúc ngồi nghỉ. Rồi bắt đầu từ đó, chỉ có hai người, anh và tôi, đi trong rừng. Tôi chỉ có thể
đi người không. Người chiến sĩ vừa phải "thồ" đống tranh của tôi sau lưng (to và nặng gấp đôi một cái
ba lô bình thường của khách đi đường) lại vừa phải mang thêm chiếc ba lô riêng của tôi trước ngực. Có
lẽ tất cả đến sáu bảy chục cân. Mà người chiến sĩ có khỏe mạnh gì cho cam!
 Tôi không nói thì chắc các bạn cũng biết, ngay từ lúc người chiến sĩ đến gặp tôi để nhận mang cái
bó tranh, tôi đã khó xử đến thế nào? Thế mà bây giờ, trên dọc đường, không những riêng cái đống tài
sản của tôi mà cả chính tôi cũng đã trở thành một gánh nặng cho anh. Xưa nay tôi vẫn cho mình là một
kẻ cũng biết tự trọng, và cũng biết suy nghĩ. Giá người chiến sĩ tỏ thái độ lạnh nhạt hoặc mặc xác tôi
nằm lại một mình, tập tễnh đi một mình giữa rừng, thì tôi cũng thấy là cái lẽ phải. Xưa nay tôi vẫn quan
niệm rằng: sống ở đời, cho thế nào thì nhận thế ấy. Cái cách cư xử của người chiến sĩ đối với tôi chỉ có
thể giải thích bằng lòng độ lượng. Độ lượng? Thế nhưng tôi nhiều tuổi hơn? Tôi lại là một họa sĩ có tên
 De-Thi.com

File đính kèm:

  • pdfbo_de_on_thi_cuoi_hoc_ki_1_mon_ngu_van_11_sach_canh_dieu_co.pdf